Slide bài giảng sinh học 11 kết nối bài 8: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật
Slide điện tử bài 8: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 11 Kết nối tri thức sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 8 DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT
MỞ ĐẦU
CH.Thức ăn sau khi ăn vào sẽ được cơ thể người tiêu hóa, hấp thụ và sử dụng như thế nào?
Trả lời rút gọn:
Thức ăn được các enzyme phân giải thành các chất dinh dưỡng dạng phân tử nhỏ và hấp thụ vào máu. Chúng di chuyển qua dòng máu đến các mô và cơ quan để cung cấp nguyên liệu cho các tế bào hoạt động.
I. QUÁ TRÌNH DINH DƯỠNG
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM
CH.Điền tên một số loài động vật: hàu, sò, rệp, nhện, ong, thằn lằn, cá chép, cá voi, đại bàng vào bảng kẻ trong vở và đánh dấu x vào kiểu lấy thức ăn tương ứng.
Trả lời rút gọn:
Loài | Kiểu lấy thức ăn | ||
Ăn lọc | Ăn hút | Ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau | |
| x |
|
|
| x |
|
|
|
| x |
|
|
| x |
|
|
| x |
|
|
|
| x |
|
|
| x |
|
|
| x |
|
|
| x |
CH.Phân biệt tiêu hóa nội bào với tiêu hóa ngoại bào.
Trả lời rút gọn:
| Tiêu hóa nội bào | Tiêu hóa ngoại bào |
Giống nhau | - Tiêu hóa nội bào và tiêu hóa ngoại bào đều là cơ chế tiêu hóa thức ăn. - Cả hai cơ chế này đều phụ thuộc vào sự hoạt động của các enzyme tiêu hóa. - Kết quả của cả hai quá trình là phân giải các chất phức tạp trong thức ăn thành các chất đơn giản. - Mục đích chung của cả hai hình thức tiêu hóa là giúp cơ thể hấp thụ các chất dinh dưỡng từ thức ăn. | |
Khác nhau | ||
Định nghĩa | Tiêu hóa nội bào là quá trình tiêu hóa trong đó sự phân giải vật chất thành các chất đơn giản diễn ra ngay bên trong tế bào nhờ không bào tiêu hóa. | Tiêu hóa ngoại bào là quá trình tiêu hóa trong đó sự phân giải vật chất thành các chất đơn giản diễn ra bên ngoài tế bào. |
Đối tượng | Vi khuẩn, nấm và động vật nguyên sinh. | Từ ruột khoang và giun dẹp (tiêu hóa bằng túi tiêu hóa) đến động vật có xương sống, chim và động vật có vú (tiêu hóa bằng ống tiêu hóa). |
Phương thức tiêu hóa | Chỉ xảy ra tiêu hóa hóa học. | Xảy ra cả 2 phương thức: tiêu hóa hóa cơ học và tiêu hóa hóa học. |
Nơi xảy ra | Xảy ra ở bên trong không bào tiêu hóa. | Xảy ra bên ngoài tế bào, trong khoang túi hoặc trong ống tiêu hóa. |
Hoạt động nuốt thức ăn | Thức ăn được lấy vào bằng con đường thực bào. Màng tế bào lõm vào bao lấy thức ăn hình thành không bào tiêu hóa. | Thức ăn được lấy vào qua miệng (ở tiêu hóa bằng ống tiêu hóa) hoặc lỗ thông (ở tiêu hóa bằng túi tiêu hóa). |
Cơ chế | Lysosome dung hợp vào với không bào tiêu hóa, đưa enzyme vào không bào thực hiện thủy phân các chất. | Các tế bào tuyến hoặc tuyến tiết ra enzyme tiêu hóa thủy phân trong tiêu hóa ngoại bào, giúp chuyển đổi chất phức tạp trong thức ăn thành các chất dinh dưỡng đơn giản. |
Hình thức hấp thụ chất dinh dưỡng | Các chất dinh dưỡng được khuếch tán trong tế bào chất qua màng không bào tiêu hóa. | Các chất dinh dưỡng được hấp thụ vào máu và thông qua biểu mô ruột. |
Bài tiết chất thải | Các chất không được tiêu hóa được thảo ra ngoài nhờ hình thức xuất bào. | Các chất không được tiêu hóa được bài tiết ra ngoài qua lỗ thông hoặc qua hậu môn tùy thuộc vào hệ tiêu hóa của động vật. |
Mức độ phức tạp của quá trình tiêu hóa | Ít phức tạp, là 1 cơ chế đơn giản của sự tiêu hóa. | Phức tạp hơn, là 1 cơ chế phức tạp của sự tiêu hóa. |
Thành phần trong hệ tiêu hóa | Không bào tiêu hóa lysosome. | Các cơ quan tiêu hóa bao gồm miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột và cuối cùng là hậu môn. |
CH. Cho biết tác dụng của tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học thức ăn trong ống tiêu hóa.
Trả lời rút gọn:
- Tiêu hóa cơ học là sự nhào trộn thức ăn và dịch tụy, mật, ruột trong ruột non bằng các nhu động như co thắt, dao động và làn sóng. Đồng thời, nó đẩy thức ăn về phía ruột già.
- Tiêu hóa hóa học xảy ra khi các enzyme trong dịch tụy và ruột thủy phân các chất dinh dưỡng thành dạng đơn giản có thể hấp thụ.
II. ỨNG DỤNG
DỪNG LẠI VÀ SUY NGẪM
CH.Cần áp dụng chế độ ăn uống như thế nào để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể? Giải thích.
Trả lời rút gọn:
Cần áp dụng chế độ ăn uống khoa học để đảm bảo cung cấp đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cho cơ thể:
- Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng phù hợp với độ tuổi, giới tính và trạng thái sinh lý như mang thai hoặc cho con bú.
- Cung cấp đầy đủ 6 nhóm chất dinh dưỡng, bao gồm carbohydrate, lipid, protein, vitamin, khoáng chất và nước, đặc biệt là các chất dinh dưỡng thiết yếu.
- Đảm bảo khối lượng mỗi chất dinh dưỡng phù hợp để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
Chọn lựa thực phẩm cẩn thận, tránh thức ăn nhanh và chế phẩm thực phẩm có hàm lượng đường và chất béo cao, để cơ thể luôn có đủ năng lượng và chất dinh dưỡng cần thiết.
CH. Tìm hiểu qua tài liệu, internet, đồng thời tìm gặp bác sĩ hoặc những người có chuyên môn về dinh dưỡng hỏi về các bệnh tiêu hoá phổ biến, các bệnh học đường liên quan đến dinh dưỡng, sau đó kẻ và hoàn thành các bảng vào vở theo mẫu sau (trang 52):
Trả lời rút gọn:
Các bệnh tiêu hoá | Nguyên nhân | Cách phòng tránh |
1. Viêm loét dạ dày | - Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori): Vi khuẩn này gây viêm dạ dày và có thể dẫn đến loét hoặc ung thư dạ dày bằng cách tiết ra độc tố làm suy yếu lớp niêm mạc bảo vệ của dạ dày. - Sử dụng lâu dài các loại thuốc giảm đau và kháng viêm: Việc sử dụng thuốc này có thể gây ức chế chức năng bảo vệ của niêm mạc dạ dày, dẫn đến viêm và loét dạ dày. - Stress: Tình trạng căng thẳng, lo lắng, tức giận có thể làm tăng tiết dịch vị dạ dày, gây tổn thương niêm mạc và dẫn đến viêm loét dạ dày. - Ẩn uống và sinh hoạt: Thói quen ăn uống không đúng cách, tiêu thụ rượu, và sinh hoạt không điều độ có thể ảnh hưởng đến hoạt động của dạ dày, gây tổn thương niêm mạc và gây viêm loét dạ dày. - Các nguyên nhân tự miễn và hóa chất khác cũng có thể góp phần vào việc gây viêm dạ dày và loét dạ dày. | - Dùng phương pháp đơn giản nhất là tạo thói quen sinh hoạt lành mạnh với giấc ngủ điều độ và đúng giờ. - Xây dựng chế độ ăn uống cân đối, tránh các chất kích thích và giới hạn uống rượu, bia. - Đảm bảo không làm việc quá sức, giữ tinh thần thoải mái để giảm căng thẳng và duy trì hệ miễn dịch hoạt động tốt. - Thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm để phát hiện sớm bất kỳ dấu hiệu nguy cơ nào và nhận lời khuyên của bác sĩ về cách chăm sóc và điều trị tốt nhất. |
2. Trào ngược dạ dày | - Suy cơ thắt dưới thực quản - Thoát vị hoành - Ứ đọng lại thức ăn tại dạ dày - Áp lực ổ bụng tăng đột ngột - Stress làm tăng tiết cortisol - Thói quen ăn uống không lành mạnh - Những yếu tố bẩm sinh - Béo phì | |
3. Bệnh trĩ | - Rặn khi đi cầu - Ngồi lâu trên bồn cầu - Tiêu chảy hoặc táo bón mãn tính - Béo phì - Mang thai - Giao hợp qua đường hậu môn - Chế độ ăn ít chất xơ - Bệnh trĩ gia tăng theo tuổi vì cấu trúc mô nâng đỡ các tĩnh mạch ở trực tràng và hậu môn bị trở nên lỏng lẻo và nhão dần. | |
4. Viêm đại tràng | - Viêm đại tràng cấp do ngộ độc thức ăn hoặc dị ứng thức ăn - Không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường, tiếp xúc với thực phẩm nhiễm vi sinh vật gây bệnh - Sinh hoạt hàng ngày: căng thẳng, táo bón kéo dài, khó tiêu, sử dụng kháng sinh kéo dài gây loạn khuẩn ruột, ... | |
5. Sỏi thận | - Uống ít nước dẫn đến nước tiểu cô đặc, tạo điều kiện cho sự hình thành sỏi thận. - Dị dạng bẩm sinh hoặc mắc phải của đường tiết niệu làm cho nước tiểu không thể thoát ra, tạo điều kiện cho sỏi thận hình thành. - Phì đại tiền liệt tuyến, u xơ, túi thừa trong bàng quang có thể làm nước tiểu đọng lại và góp phần tạo thành sỏi thận. - Chấn thương nặng khiến người bệnh chỉ nằm một chỗ, tạo điều kiện cho sự đọng nước tiểu. - Nhiễm trùng vùng sinh dục tái phát có thể gây viêm đường tiết niệu, dẫn đến sự lắng đọng các chất bài tiết và hình thành sỏi thận. - Chế độ ăn uống giàu oxalate, canxi và sử dụng lâu dài một số loại thuốc như acetazolamide, thuốc lợi tiểu quai, thiazide, glucocorticoids, theophyline, vitamin D, vitamin C có thể tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi thận. |
Các bệnh học đường | Nguyên nhân | Cách phòng tránh |
1. Bệnh cong vẹo cột sống | Cong vẹo cột sống thường xảy ra ở độ tuổi 8 - 14 khi xương đang phát triển. Áp lực không đúng tư thế khi ngồi học, mang cặp sách quá nặng hoặc sử dụng bàn học không đúng tiêu chuẩn có thể gây bất thường này. | Để ngăn ngừa cong vẹo cột sống, cần ngồi học đúng tư thế, sử dụng bàn ghế phù hợp, hạn chế mang vật nặng, và tập luyện thể thao một cách cẩn thận. Đồng thời, chế độ dinh dưỡng cũng rất quan trọng, bao gồm việc bổ sung canxi từ rau xanh, cua, tôm và sữa. |
2. Tật khúc xạ mắt | Do ánh sáng không đủ, ngồi quá xa bảng. | Phòng học cần đủ ánh sáng tự nhiên. Trẻ em nên hạn chế xem TV quá nhiều và ngồi quá gần màn hình. Cung cấp đủ vitamin A cho trẻ bằng cách bổ sung thực phẩm giàu dinh dưỡng như cà rốt, cá, hoặc sử dụng thuốc hỗ trợ. |
3. Bệnh răng miệng | Vi khuẩn do ăn uống và vệ sinh không đúng cách có thể gây viêm nhiễm lợi và mòn răng, đôi khi dẫn đến tình trạng sún răng, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và sức khỏe răng miệng của trẻ sau này. | Hãy đảm bảo rằng trẻ em vệ sinh răng miệng kỹ lưỡng sau bữa ăn và thay bàn chải đánh răng mỗi 3 tháng. Đánh răng trong ít nhất 3 phút ngay sau khi ăn và hạn chế sử dụng tăm xỉa răng, thay vào đó nên sử dụng chỉ nha khoa. Đồng thời, giới hạn lượng đồ ngọt trong khẩu phần của trẻ, đặc biệt là trước khi đi ngủ. |
4. Bệnh nhiễm trùng đường tiểu | Khi vi trùng xâm nhập vào đường nước tiểu, nếu không được thải ra ngoài qua hệ bài tiết, chúng có thể gây ra các bệnh như viêm bàng quan hoặc viêm thận. | Dạy trẻ giữ gìn vệ sinh đường tiểu và hạn chế ăn đồ ăn giàu đường, protein và muối để tránh tạo sỏi trong thận và bàng quang. Đồng thời, khuyến khích trẻ ăn chín, uống nước sôi và không nhịn đi vệ sinh. |
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
CH. Ở người, để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, cần phải đa dạng thực phẩm trong chế độ ăn. Giải thích.
Trả lời rút gọn:
Mỗi loại thực phẩm sẽ chứa một lượng chất dinh dưỡng nhất định, ví dụ:
Tên | Năng lượng (kcal) | Nước (g) | Chất đạm (g) | Chất béo (g) | Chất bột (g) | Chất xơ (g) |
Bơ | 756 | 15.40 | 0.5 | 83.5 | 0.5 | 0 |
Muối | 0 | 99.8 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Đậu phụ | 95 | 81.9 | 10.9 | 5.4 | 0.7 | 0.4 |
Đu đủ chín | 35.00 | 90.00 | 1.00 | 0.00 | 7.70 | 0.60 |
Điều | 605.00 | 5.50 | 18.40 | 46.30 | 28.70 | 0.60 |
Na | 64.00 | 82.40 | 1.60 | 0.00 | 14.50 | 0.80 |
Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể thì cần đa dạng thực phẩm trong chế độ ăn.
CH. Vận dụng những hiểu biết về tiêu hoá, hãy đề xuất một số biện pháp giúp hệ tiêu hoá khoẻ mạnh, hoạt động hiệu quả.
Trả lời rút gọn:
Một số biện pháp giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh:
• Tránh sử dụng thực phẩm đóng hộp;
• Bổ sung chất xơ vào chế độ ăn;
• Bổ sung chất béo lành mạnh;
• Uống đủ nước hàng ngày;
• Giữ tinh thần thoải mái;
• Tập trung khi ăn và ăn chậm nhai kỹ;
• Thực hiện đều đặn hoạt động thể chất;
• Loại bỏ các thói quen xấu;
• Hỗ trợ sức khỏe ruột bằng các chất dinh dưỡng cần thiết.