Nội dung chính bài Vội vàng

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học "Vội vàng"?


 [toc:ul]

A. Ngắn gọn những nội dung chính

1. Giới thiệu chung

  • Tác giả: Xuân Diệu (1916 – 1985) tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu, bút danh khác là Trảo Nha, quê ở Can Lộc - Hà Tĩnh. 
  • Tác phẩm: "Vội vàng" được rút ra từ tập Thơ thơ xuất bản năm 1938 của Xuân Diệu.

2. Phân tích văn bản

a. Tình yêu cuộc sống tha thiết

  • Khát vọng kì lạ đến ngông cuồng "Tắt nắng", "buộc gió", điệp ngữ “tôi muốn”: khao khát đoạt quyền tạo hóa, cưỡng lại quy luật tự nhiên, những vận động của đất trời. Cái tôi cá nhân đầy khao khát đồng thời cũng là tuyên ngôn hành động với thời gian.
  • Bức tranh mùa xuân hiện ra như một khu vườn tràn ngập hương sắc thần tiên, như một cõi xa lạ. Vạn vật đều căng đầy sức sống, giao hòa sung sướng. Cảnh vật quen thuộc của cuộc sống, thiên nhiên qua con mắt yêu đời của nhà thơ đã biến thành chốn thiên đường, thần tiên.
    • Điệp ngữ: "này đây" tuần tháng mật kết hợp với hình ảnh "hoa … xanh rì", âm thanh, màu sắc "lá cành tơ", "yến anh … khúc tình si", ánh sang chớp hàng mi.
    • So sánh: tháng giêng ngon như cặp môi gần là hình ảnh so sánh táo bạo. Nhà thơ phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên và thổi vào đó 1 tình yêu rạo rực, đắm say ngây ngất.
    • Sự phong phú bất tận của thiên nhiên, đã bày ra một khu địa đàng ngay giữa trần gian - “một thiên đàng trần thế”
  • Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất: Sung sướng đối lập với vội vàng: Muốn sống gấp, sống nhanh, sống vội tranh thủ thời gian.

b. Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người

  • Xuân Diệu lại cho rằng: "Xuân đương tới – đương qua/ Xuân còn non - sẽ già". Thời gian như 1 dòng chảy, thời gian trôi đi tuổi trẻ cũng sẽ mất. Thời gian tuyến tính. Xuân Diêu thể hiện cái nhìn biện chứng về vũ trụ, thời gian.
  • Cái nhìn động:
    • Xuân Diêu cảm nhận sự mất mát ngay chính sinh mệnh mình. Mùa xuân, tuổi trẻ không tồn tại mãi, nó ngắn ngủi vô cùng, tuổi trẻ đẹp nhất của đời mỗi người. Xuân Diệu lấy tuổi trẻ làm thước đo thời gian. Thời gian mất nghĩa là tuổi trẻ cũng mất. Tác giả cảm nhận sâu sắc, thấm thía.
    • Hình ảnh sự vật: "Cơn gió xinh … phải bay đi", "Chim rộn ràng … đứt tiếng reo." Sự tàn phai, héo úa, chia phôi, tiễn biệt.
  • Mau: gấp gáp, vội vàng, cuống quýt, hưởng thụ. Thể hiện quan niệm mới, tích cực thấm đượm tinh thần nhân văn. Sự trân trọng và ý thức về giá trị của sự sống, cuộc sống, biết quí đời mình (đây cũng là cơ sở sâu xa của thái độ sống vội vàng).

c. Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình

  • Cảm xúc tràn trề, ào ạt khiến Xuân Diệu sử dụng ngôn từ đặc biệt.
  • Nghệ thuật
    • Điệp cú theo lối tăng tiến: ta muốn ôm, riết, say, thâu, cắn thể hiện cao trào của cảm xúc mãnh liệt.
    • Điệp liên từ "và … và."
    • Giới từ + trạng thái: Cho chếnh choáng, đã đầy, no nê
    • Tính từ chỉ xuân sắc: mơn mởn, thời tươi.
    • Danh từ
    • Những biện pháp trên thể hiện cái “tôi” đắm say mãnh liệt, táo bạo, cái “tôi” điển hình cho thời đại mới, một cái “tôi” tài năng thiết tha giao cảm với đời.
    • Nhịp điệu của đoạn thơ dồn dập, hối hả, sôi nổi, cuồng nhiệt.

B. Phân tích chi tiết nội dung bài học

1. Phân tích chi tiết bài thơ

a. Tình yêu cuộc sống da diết 

  • Ước muốn kì lạ của nhà thơ
    • Tác giả có muốn ước muốn kì lạ, vô lí "tắt nắng", "buộc gió". Đây là những việc của tạo hóa mà con người không thể điều chỉnh quy luật tự nhiên. Ước muốn này nhằm lưu giữ màu sắc "màu đừng nhạt mất" và hương thơm "cho hương đừng bay đi". Đây là một mong muốn bồng bột không bao giờ thực hiện được nhưng rất thực của một hồn thơ hồn nhiên. Cách mở bài gây ấn tượng, thể hiện được sự ngôn cuồng riêng của nhà thơ.
  • Tình yêu tha thiết với cảnh đẹp nơi trần thế
    • Đó là những hình ảnh đẹp đẽ, tươi non, trẻ trung của thiên nhiên: "của ong bướm", "tuần trăng mật", "hoa - đồng nội xanh rì", "lá của cành tơ phơ phất", "yến anh", "khúc tình si", "ánh sáng chớp hàng mi", "thần Vui", "tháng giêng", "cặp môi gần". Một bức tranh thiên nhiên đầy ánh sáng mới mẻ, tih khôi, đầy âm thanh rộn ràng, tình tứ, đầy màu sắc, hương thơm và vị ngọt ngào men say tình ái, đầy niềm vui đón chờ ánh ban mai. Đó là một bức tranh thiên nhiên căng tràn, ứ đầy nhựa sống dâng lên từ trong lòng tạo vật. Tất cả đều được bày sẵn, gọi mời như một bữa tiện trần gian. 
    • Hình ảnh so sánh "tháng giêng" với "cặp môi gần" rất táo bạo. Trước Xuân Diệu, chưa có một nhà thơ nào dám viết như thế. Đó là cảm giác của ái ân tình tự, gợi cho ta cảm giác tháng Giêng non xanh mơn mởn đầy vẻ quyến rũ không thể nào mà cưỡng lại được. 
    • Tác giả kéo câu thơ ra thành 8 chữ, các điệp từ "đây", "này đây" cùng biện pháp liệt kê và nhịp thơ nhanh đã trải bức tranh thiên nhiên kéo dài đến vô tận trước sự chiêm ngưỡng của người đọc. 
  • Hai câu thơ cuối của đoạn thơ chứa đầy tâm trạng mâu thuẫn nhưng vẫn rất logic: sung sướng như vội vàng một nửa, chính vì cuộc sống thiên đường hàng ngày đẹp và đáng hưởng thụ như thế mà không thể lưu giữ mãi được. Nó cứ trôi đi vô tình cho nên phải cố níu giữ, kìm giữ, cho dù điều đó là không thể. Thi sĩ muốn sống nhanh, sống gấp để kịp với sự chảy trôi của thời gian và tạo vật. 

b. Cảm nhận mới mẻ của Xuân Diệu về thời gian

  • Quan niệm về thời gian của Xuân Diệu
    • Xuân Diệu luôn nghĩ: “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua/ Xuân còn non nghĩa là xuân đã già/ Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất”. Ông không đồng ý với quan niệm thời gian tuần hoàn xuất phát từ cái nhìn tĩnh, có phần siêu hình, lấy sinh mệnh vũ trụ là thước đo thời gian. Cách lập luận về thời gian của nhà thơ mang thời gian tuyến tính, một đi không trở lại, mỗi phút đã qua là mất đi vĩnh viễn. Quan niệm ấy xuất phát từ cái nhìn động và biện chứng về vũ trụ thời gian. 
    • Điệp từ “nghĩa là” tạo thành câu khẳng định, giải thích để tìm ra bản chất, qui luật của thiên nhiên, cuộc sống, mang tính khẳng định, phát hiện như chân lí, tạo sức nặng cho luận điểm. Cách lập luận còn đặc biệt ở chỗ tác giả phát hiện ra sự chảy trôi của thời gian ở từng động thái nhỏ nhất, tinh vi nhất của nó: đương tới – đương qua, non – già. Động từ và tính từ đều được sử dụng nhằm cực tả sự chảy trôi mãnh liệt đó. Giọng thơ như tranh luận, phản bác, lại như thảng thốt và tiếc nuối. Xuân: tới – qua, non – già Tôi: cũng mất, tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại, chẳng còn tôi mãi. Nhà thơ tạo ra giọng tranh luận để bảo vệ quan điểm của mình, như đang đối thoại với ai đó chứ không chỉ một mình. Dùng lối “định nghĩa” như thế để chỉ ra thật cụ thể, rõ ràng sự thật hiển nhiên không thể phủ nhận và mãnh liệt hơn nhà thơ còn lí lẽ: mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất.
    • Nhà thơ không ngần ngại mà thể hiện sự tiếc nuối của mình: “Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật .... Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời”. Nghệ thuật tương phản kết hợp cùng tứ láy tạo cảm giác lưu luyến tuổi trẻ, mùa xuân, cuộc đời. Qua đây cũng thể hiện một tình yêu say đắm cuộc đời của Xuân Diệu. 
  • Cách cảm nhận thời gian của Xuân Diệu
    • Cảm nhận thời gian tinh tế, đặc biệt: “Mùi tháng năm… sắp sửa?”. Sự chuyển đổi cảm giác và trừu tượng hóa cảm giác: Mùi tháng năm, rớm, vị, vị chia phôi. Xuân Diệu đã lần lượt cảm nhận thời gian bằng hầu khắp các giác quan của mình: khứu giác – thị giác – vị giác… Giọng thơ tranh biện nhưng lại nặng cảm xúc tiếc nuối, ngậm ngùi và đau khổ. Sự thức dậy sâu xa về giá trị của sự sống cá thể đã đưa đến một cảm nhận đầy ám ảnh về thời gian trong lòng tạo vật như thế ở nhà thơ Xuân Diệu. Thái độ chạy đua với thời gian: không thể tắt nắng, buộc gió trong khi “độ phai tàn” thì sắp sửa, cách duy nhất của thi nhân là tranh thủ sống, chạy đua với thời gian: “chẳng bao giờ… chiều hôm”. Đến đây, phần luận giải của tuyên ngôn Vội vàng đã đủ đầy luận lí.

c. Lời giục giã sống vội vàng, cuống quít

  • Lối tách câu cùng đại từ “ta” mang nghĩa tình cảm chung, phổ quát khiến cho tính chủ thể được nhấn mạnh. “Ta muốn ôm” đặt giữa đoạn thơ diễn tả đúng tư thế giang tay ôm lấy vạn vật. các điệp ngữ: "ta muốn" được điệp đi điệp lại nhiều lần, nhất là mỗi lần lại đi kèm với một động từ mạnh: ôm, riết, say, thâu, cắn thể hiện cấp độ cảm xúc tăng tiến của nhà thơ. Từ “và” trong câu thơ chưa từng gặp trong văn học trung đại: "và non nước, và cây và cỏ rạng" tưởng thừa thãi nhưng là sáng tạo của Xuân Diệu. Chữ “và” hiện diện cần cho sự thể hiện nguyên trạng cái giọng nói, cái khẩu khí của thi sĩ: cảm giác trực tiếp, tươi sống cái cảm giác ham hố, vồ vập, đam mê, tham lam đang trào lên mãnh liệt trong lồng ngực thi sĩ.
  • Một làn sóng ngôn từ liên trùng điệp đan xen, như những lớp sóng gối lên nhau không dứt, câu chữ có vẻ xô bồ, lấn át khung cấu tứ bình thường, các từ chỉ trạng thái cũng theo đó mà tăng lên: chếnh choáng – đã đầy – no nê. Các hình ảnh thơ cũng đa dạng và quyến rũ: bắt đầu mơn mởn, mây đưa gió lượn, cái hôn nhiều, cỏ rạng, mùi thơm, ánh sáng, thanh sắc, thời tươi, xuân hồng.
  • Câu thơ cuối cùng là đỉnh điểm của cảm xúc. Từ “cắn” động từ mạnh mang ý nghĩa xác thịt nhưng là “cắn xuân hồng”. Sự kết hợp này đem lại hiệu quả nghệ thuật thật bất ngờ. Câu cuối như một lời tuyên ngôn mạnh mẽ. Tất cả cộng hưởng để thúc giục vội vàng. Đoạn thơ cuối như bao gộp tất cả những gì xuân sắc, xuân tình nhất, tươi đẹp nhất, ngọt ngào nhất mà thi sĩ đang cố tận hưởng trong sự vội vàng, cuống quít. 

2. Tổng kết:

  • Nội dung: Tình yêu với cuộc sống và thái độ sống của Xuân Diệu. 
  • Nghệ thuật: Sự kết hợp giữa, mạch cảm xúc và, mạch luận lí; cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ; sử dụng ngôn từ nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt.
  • Ý nghĩa: Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu- nghệ sĩ của niềm khao khát giao cảm với đời.

Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Vội vàng (P2)

Bình luận

Giải bài tập những môn khác