Soạn giáo án Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo Bài 6 Văn bản 4: Kiến và người

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án Ngữ văn 11 Bài 6 Văn bản 4: Kiến và người - sách chân trời sáng tạo. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

TIẾT: VĂN BẢN 4: KIẾN VÀ NGƯỜI

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức
  • Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại như: không gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật, người kể chuyện ngôi thứ ba và người kể chuyện ngôi thứ nhất, sự thay đổi điểm nhìn, sự nối kết giữa lời kể chuyện, lời nhân vật….
  • Phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống; nắm bắt được sự liên kết về mặt thể loại…
  1. Năng lực

Năng lực chung

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

Năng lực đặc thù

  • Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại như: không gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật, người kể chuyện ngôi thứ ba và người kể chuyện ngôi thứ nhất, sự thay đổi điểm nhìn, sự nối kết giữa lời kể chuyện, lời nhân vật… trong văn bản Kiến và người.
  • Phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống; nắm bắt được sự liên kết về mặt thể loại… qua văn bản Kiến và người.
  1. Phẩm chất
  • Yêu thương, trân trọng, có trách nhiệm với môi trường xung quanh.
  • Có ý thức chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ thiên nhiên và lan tỏa ý thức, hành vi tích cực này đến những người xung quanh.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án;
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT Ngữ văn 11.
  • Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, huy động tri thức nền, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập tạo tâm thế tích cực cho HS khi vào bài học Kiến và người.
  3. Nội dung: GV hướng dẫn HS thảo luận cặp đôi, chia sẻ cảm nhận cá nhân: Quan sát video và dựa vào những hiểu biết của em về loài kiến mà em quan sát được trong thực tế, tivi, youtube… hãy nêu cảm nhận của em.
  4. Sản phẩm: Những chia sẻ của học sinh.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Quan sát video và dựa vào những hiểu biết của em về loài kiến rừng mà em quan sát được trong thực tế, tivi, youtube… hãy nêu cảm nhận của em.

- Link video: https://www.youtube.com/watch?v=7v122E-1lFo (chiếu từ đầu đến 1:32).

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.

- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá.

- Gợi mở:

+ Mạc dù là một loài sinh vật nhỏ bé nhưng kiến rừng có một sức mạnh ghê gớm vì chúng hoạt động theo bầy đàn, có tổ chức và rất đông đúc.

+ Sự tấn công của hàng trăm nghìn con kiến rừng có thể đánh gục bất cứ loài sinh vật nào kể cả con người.

- GV dẫn dắt vào bài học mới: Con người thế giới tự nhiên có mối quan hệ khăng khít, gắn bó thế nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta được xâm hại, chiếm đoạt môi trường sống của các loài sinh vật. Trong tiết học hôm nay, chúng ta cùng đi tìm hiểu văn bản Kiến và người để hiểu hơn về vấn đề này nhé!

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết và hiểu được những đặc điểm cơ bản của thể loại truyện ngắn trong văn bản Kiến và người.
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, quan sát, chắt lọc kiến thức trả lời những câu hỏi liên quan đến bài học.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Nhiệm vụ 1: Nhận biết những đặc điểm của truyện ngắn trong văn bản Kiến và người

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, thực hiện yêu cầu:

·      Liệt kê các sự kiện chính trong văn bản và cho biết những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết “Kiến và người” là một truyện ngắn.

·      Câu chuyện được kể từ ngôi kể nào, qua điểm nhìn của ai? Theo bạn, việc sử dụng ngôi kể, điểm nhìn như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề, thông điệp của tác phẩm?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I. Đặc điểm truyện ngắn trong Kiến và người

1. Các sự kiện chính trong văn bản

- Ở ngoài sân giếng, đàn kiến đã bắt đầu tấn công, bò lên cần kéo nước. Mọi người chạy vào trong nhà, chốt chặn cửa tìm kiếm giẻ bao để lấp kín ngóc hang ngạch kẽ.

- Đàn gà đàn lợn bắt đầu bị kiến tấn công chạy toán loạn, phá chuồng rầm rập.

- Sáng hôm sau, bọn kiến bò vào khắp nhà, gần như mọi ngóc ngách trong căn nhà đều nằm dưới sự kiểm soát của chúng.

- Mọi người lấy giẻ quấn quanh người, tháo chạy khỏi sự tấn công của đàn kiến, người mẹ liên tục vấp ngã, bị kiến rúc vào mắt.

- Gia đình tháo chạy được ra đường quốc lộ, còn nhà cửa, nương rẫy đã đốt cháy hết.

- Cuối cùng mẹ mất có thể là vì nọc kiến độc, bố hóa điên vì mất trắng tài sản.

2. Đặc điểm của truyện ngắn

- Nhân vật: nhân vật chính là người kể chuyện xưng “cháu”, ngoài ra có những nhật vật khác như người mẹ, “bố cháu”,…

- Tình huống: văn bản có nhiều tình huống kịch tính khi gia đình bị kiến tấn công.

- Cốt truyện: đơn giản, cô đúc, tập trung xoay quanh một tình huống là những cuộc tấn công liên tiếp của đàn kiến.

- Các sự kiện tập trung vào biến cố của gia đình phải nghĩ cách chống lại đàn kiến và cuối cùng phải đốt hết nhà cửa, nương rẫy rồi tháo chạy khỏi ngôi rừng.

- Điểm nhìn: thống nhất là ngôi kể thứ nhất số ít (lời kể của người con trong gia đình và xưng “cháu”).

3. Ngôi kể và tác dụng

- VB dễ nhận diện ngôi kể là ngôi thứ nhất số ít, xưng “cháu”, còn điểm nhìn thì có khi là qua “cháu” – người con trai, có khi là qua "bo cháu”, nhưng đa phần là qua “cháu”.

=> Điều này giúp cho việc thể hiện chủ đề cũng như thông điệp của tác phẩm được khách quan và đa diện hơn.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản.

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được những nhân vật, sự kiện trong VB Kiến và người.
  2. Nội dung: Sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Kiến và người.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Kiến và người và chuẩn kiến thức GV.
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cách ứng xử của các nhân vật

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS thảo luận nhóm nhỏ (4 -6 HS), trả lời câu hỏi sau:

·      Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt trong cách ứng xử của “bố cháu” so với “mẹ cháu”, “cháu”, “em cháu”, trước cuộc tấn công của bầy kiến.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

Nhiệm vụ 2: Phân tích ý nghĩa của hình tượng bầy kiến và những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong văn bản.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

·     Phân tích ý nghĩa của hình tượng bầy kiến và nhận xét về cách đặt nhan đề của tác giả.

·     Nhận xét vai trò của tưởng tượng, hư cấu trong truyện ngắn “Kiến và người”.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 4: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau: Hãy chỉ ra giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Kiến và người.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

 

 

I. Cách ứng xử của các nhân vật.

1. Điểm tương đồng và khác biệt trong cách ứng xử của “bố cháu” so với “mẹ cháu”, “cháu”, “em cháu”, trước cuộc tấn công của bầy kiến.

Mặc dù có điểm tương đồng là cùng nghĩ cách thoát khỏi đàn kiến, nhưng cách của người bố cuồng nhiệt, bạo liệt, cực đoan, một mất một còn hơn là những người còn lại trong gia đình. Ví dụ, người mẹ thì nghĩ “Đất rừng của chúng, đâu phải của mình”, còn người bố thì nghĩ “Vì năm nay ta được mùa... Hễ có của là có đứa dòm”. Từ đó cho thấy thái độ khai thác, tấn công vào tự nhiên, phá huỷ tính chất thuận tự nhiên thì sẽ phải nhận những hậu quả đáng tiếc.

 

 

 

 

 

II. Ý nghĩa của hình tượng bầy kiến và những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong văn bản.

1. Ý nghĩa của hình tượng bầy kiến

- Bầy kiến ở đây đại diện cho các sinh vật tự nhiên bị bứt ra khỏi cuộc sống thuận tự nhiên, trái với quy luật thì sẽ phản kháng, quay lại chống đối và tiêu diệt những gì làm hại đến đời sống của chúng. Gợi ý HS phân tích nhan đề Kiến và người, tác giả muốn đặt tự nhiên và con người ở hai vị trí ngang nhau, trong đó, mối quan hệ là tương hỗ, qua lại, tương tác (từ “và” có vai trò kết nối hai yếu tố đẳng lập chứ không phải từ “hoặc” hay từ “chống lại”), tức là “cộng sinh” (dựa vào nhau cùng sống). “Kiến” được đặt trước “Người” có thể cũng có dụng ý ưu tiên, trước con người, chúng ta phải quan tâm hơn đến tự nhiên, đừng đặt con người là trung tâm, cao hơn tự nhiên để hành xử theo kiểu áp đặt, tấn công, chống đối.

2. Vai trò của tưởng tượng, hư cấu

- Những chi tiết thể hiện sự tưởng tượng, hư cấu trong tác phẩm như: quy mô của đàn kiến, cách nhân hóa đàn kiến như một lực lượng tấn công vô cùng nguy hiểm, cách miêu tả sự tấn công của đàn kiến vào nhà, ra giếng, chuồng gà,... tạo cho người đọc ấn tượng kinh hoàng, sửng sốt trước sức mạnh của tự nhiên. Những yếu tố tưởng tượng, hư cấu này làm tăng độ xác tín của câu chuyện, tác động mạnh đến nhận thức của người đọc, giúp chúng ta phản tỉnh, thức tỉnh. Mạch đọc của chúng ta hình dung ra được cảm giác kiến bò khắp nơi, đặc quánh, đen dày trong không gian.

IV. Tổng kết

1. Nội dung

Qua câu chuyện về gia đình chạy trốn khỏi sự tấn công của đàn kiến, tác giả muốn gửi gắm thông điệp rằng nếu con người tác động đến tự nhiên làm tổn hại môi trường sống của các loài sinh vật thì sẽ nhận lại hậu quả khôn lường. Chúng ta cần sống hòa hợp, thân thiện, khai thác nhưng cũng cần đi liền với cải tạo tự nhiên. Truyện Kiến và người không phải là phủ định địa vị, giá trị con người mà chỉ hi vọng hạn chế những dục vọng quá lớn của con người cùng với những hành động phi lí của họ đối với tự nhiên mà thôi.

2. Nghệ thuật

- Thể loại: truyện ngắn.

- Ngôn ngữ giản dị, giọng điệu khi thì kịch tính, khi thì căng thẳng ở những đoạn xảy ra biến cố.

- Điểm nhìn trần thuật: ngôi thứ nhất số ít, người kể là thành viên của gia đình và trực tiếp trải qua những chuyện khủng khiếp đó.

- Hình ảnh chân thực, sinh động, có đan xen yếu tố thực và kì ảo, giúp câu chuyện thêm hấp dẫn, li kì, tăng sự kịch tính, đáng sợ khi nói đến sức mạnh của đàn kiến…

- Nhân vật được xây dựng chủ yếu thông qua lời nói và hành động,…

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Phân tích hình ảnh, nội dung, thông điệp trong bài thơ Tảo phát Bạch Đế thành

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS chia lớp thành 3 nhóm, đọc văn bản Tảo phát Bạch Đế thành và trả lời câu hỏi:

·   Nhận xét về bức tranh thiên nhiên trên đường từ Bạch Đế đến Giang Lăng được miêu tả trong bài thơ (thiên nhiên được quan sát, miêu tả qua cái nhìn của ai, trong hoàn cảnh nào, vẻ đẹp riêng của thiên nhiên nơi đây,...).

·   Phân tích một số hình ảnh, từ ngữ có tác dụng thể hiện vẻ đẹp riêng của phong cảnh thiên nhiên và tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình trước phong cảnh ấy.

·   Xác định chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 HS đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

·   GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, thực hiện yêu cầu: Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Tảo phát Bạch Đế thành”.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 HS đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

I. Hình ảnh, nội dung, thông điệp trong bài thơ Tảo phát Bạch Đế thành

1. Bức tranh thiên nhiên trên đường từ Bạch Đế đến Giang Lăng được miêu tả trong bài thơ

- Với niềm vui sướng của ngừi vừa thoát tội, Lý Bạch chọn khoảng thời gian là buổi sớm mai tươi đẹp: “Triệu từ Bạch Đế thái vân gian” (Dịch: “Sáng từ biệt thành Bạch Đế trong sắc mây rực rỡ”).

- Thành Bạch Đế vốn cao, với Lý Bạch nó càng làm cho hồn thơ được rộng mở bay bổng. Mây trên thành vốn dày, đó là một cảnh đẹp rực rỡ (“thái vân gian” – giữa ngàn mây rực rỡ).

- Bạch Đế cách Giang Lăng đến cả ngàn dặm nhưng con thuyền ông đi: “Một ngày vượt ngàn dặm đến Giang Lăng”. Con thuyền lao đi vun vút. “Khinh chu” tức là con thuyền nhẹ, dễ dàng vượt qua núi non ngàn dặm, quả đúng là con thuyền của một người vừa thoát tội đi đày, tự do, phóng khoáng lao về phía trước.

- Hai bên bờ là tiếng vượn kêu không dứt, cảm tưởng như chúc mừng nhà thơ, không khí trở nên náo nhiêt, rộn ràng…

=> Bức tranh thiên nhiên với núi non sông nước hùng vĩ, có sự xuất hiện của chiếc thuyền làm tâm điểm ở đó ta thấy được tư thế tự do, hiên ngang của con người.

2. Một số hình ảnh, từ ngữ có tác dụng thể hiện vẻ đẹp riêng của phong cảnh và tình cảm, cảm xúc của nhà thơ

- Hình ảnh “vạn trùng san” (núi non muôn trùng): là hình ảnh cho thấy vẻ đẹp của núi sông hùng vĩ của phía nam Trung Quốc từ Bạch Đế (tức là vùng đất Tứ Xuyên ngày nay) đến Giang Lăng (ngày nay là Hồ Bắc). Nơi đây núi tiếp núi, vách đá che khuất cả bầu trời, vượn kêu thê thảm, hang trống truyền âm thanh bị ai không dứt (tiếng vượn đôi bờ kêu khổng dứt).

- Hình ảnh “khinh chu” (con thuyền nhẹ): tâm trạng của chủ thể trữ tình lại rất hào hứng, vui tươi, hoà nhập vào cảnh tượng hùng vi đó qua câu cuối có từ “khinh chu” (con thuyền nhẹ) vượt qua núi non muốn dặm. Có thể thấy đó là sự hoà hợp thiên – nhân (thiên nhiên – con người).

3. Chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài thơ

- Chủ đề: lòng yêu mến thiên nhiên, cảnh vật, sự giao hòa giữa con người và những thay đổi của tự nhiên.

- Cảm hứng chủ đạo: tinh thần lạc quan, sự ngợi ca và yêu thương phong cảnh, nhất là phong cảnh núi non hùng vĩ, vì lẽ đó mà Lý Bạch được tôn vinh là nhà thơ sơn thủy đại tài của Trung Quốc.

II. Tổng kết

1.    Nội dung

- Qua việc miêu tả khung cảnh thiên nhiên trên quãng đường từ Bạch Đế về Giang Lăng, ta thấy được tình yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ, tâm thế tự do và sự hoàn nhập giữa con người và thiên nhiên tạo nên bức tranh phong cảnh hết sức đẹp và tao nhã.

2. Nghệ thuật

- Nghệ thuật nổi bật của bài thơ là nghệ thuật

“tả cảnh ngụ tình” – đây là một đặc trưng của Đường thi. Bằng tài năng Lý Bạch, thi phẩm vẫn chính là một giá trị độc đáo, là cánh cửa để người đọc thâm nhập vào thê giới tinh thần riêng biệt của nhà thơ và đồng thời, qua đó cảm nhận được những dư ba khác nhau của tinh thần thời đại.

- Giọng điệu phóng khoáng, hòa sảng, hình ảnh giản dị nhưng mang nhiều ẩn ý.

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn
Từ khóa tìm kiếm: Giáo án Ngữ văn 11 chân trời Bài 6 Văn bản 4: Kiến và người, Tải giáo án trọn bộ Ngữ văn 11 chân trời , Giáo án word Ngữ văn 11 chân trời Bài 6 Văn bản 4: Kiến và người

Tải giáo án:

THÔNG TIN GIÁO ÁN

  • Giáo án word: Trình bày mạch lạc, chi tiết, rõ ràng
  • Giáo án điện tử: Sinh động, hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học cho học sinh
  • Giáo án word và PPT đồng bộ, thống nhất với nhau

Khi đặt:

  • Giáo án word: Nhận đủ cả năm
  • Giáo án điện tử: Nhận đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 600k/học kì - 700k/cả năm

=> Khi đặt, nhận giáo án ngay và luôn. Được tặng kèm: Phiếu trắc nghiệm, đề thi ma trận...

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Giải bài tập những môn khác