Soạn giáo án địa lí 10 kết nối tri thức bài 24: Địa lí ngành nông nghiệp
Soạn chi tiết đầy đủ giáo án địa lí 10bài 24: Địa lí ngành nông nghiệp sách kết nối tri thức . Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 24: ĐỊA LÍ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
- MỤC TIÊU
- Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Trình bày được vai trò, đặc điểm của các ngành trong nông nghiệp.
- Trình bày và giải thích được sự phân bố của một số cây trồng, vật nuôi chính trên thế giới.
- Vận dụng được các kiến thức đã học vào việc giải thích thực tế sản xuất nông nghiệp ở địa phương.
- Đọc được bản đó; xử lí, phân tích được số liệu thống kê và vẽ được biểu đồ về nông nghiệp.
- Năng lực
- Năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực riêng:
+ Năng lực nhận thức khoa học địa lí: nhận thức thế giới theo quan điểm không gian, giải thích hiện tượng và quá trình địa lí.
+ Năng lực tìm hiểu địa lí: sử dụng các công cụ địa lí học như: bản đồ, sơ đồ, bảng số liệu, biểu đó, tranh ảnh, ... khai thác internet phục vụ môn học.
+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: cập nhật thông tin và liên hệ thực tế, vận dụng tri thức địa lí giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Phẩm chất:
- Chăm chỉ, trung thực trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Trách nhiệm và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp bền vững.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Đối với giáo viên
- SGK, SGV, Giáo án.
- Bản đồ phân bố các loại cây trồng chính trên thế giới.
- Bản đồ phân bố một số loại vật nuôi trên thế giới.
- Tranh ảnh, video về ngành nông nghiệp.
- Đối với học sinh
- SGK, đồ dùng học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu:
- Tạo kết nối giữa kiến thức, kinh nghiệm của HS về ngành nông nghiệp nội dung bài mới.
- Tạo hứng thú, kích thích tò mò của HS.
- Nội dung: Nông nghiệp gồm hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Các cây trồng, vật nuôi trên thế giới phân bố theo khu vực do có đặc điểm sinh thái khác nhau, phù hợp với các vùng, khu vực nhất định. Sự phát triển, phân bố của cây trồng, vật nuôi trên thế giới biểu hiện như thế nào?
- Sản phẩm học tập: câu trả lời của HS
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV giới thiệu và đặt câu hỏi: Nông nghiệp gồm hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Các cây trồng, vật nuôi trên thế giới phân bố theo khu vực do có đặc điểm sinh thái khác nhau, phù hợp với các vùng, khu vực nhất định. Sự phát triển, phân bố của cây trồng, vật nuôi trên thế giới biểu hiện như thế nào?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, suy nghĩ và đưa ra câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 bạn đứng dậy chia sẻ quan điểm, suy nghĩ của mình.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV tiếp nhận câu trả lời, ghi nhận đáp án của HS, chưa vội kết luận đúng sai, dẫn dắt HS vào nội dung bài mới: Nông nghiệp gồm hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Các cây trồng, vật nuôi trên thế giới phân bố theo khu vực do có đặc điểm sinh thái khác nhau, phù hợp với các vùng, khu vực nhất định. Để hiểu rõ hơn về ngành trồng trọt, chúng ta tìm hiểu Bài 24: Địa lí ngành trồng trọt.
- HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về ngành trồng trọt
- Mục tiêu:
- Trình bày được vai trò, đặc điểm của các ngành trồng trọt.
– Trình bày và giải thích được sự phân bố của một số cây trồng chính trên thế giới.
- Nội dung:
Câu 1. Nêu vai trò của ngành trồng trọt.
Câu 2. Hãy trình bày đặc điểm ngành trồng trọt.
Câu 3. Kể tên các cây lương thực chỉnh và một số cây công nghiệp trên thế giới. Trình bày và giải thích sự phân bố của các cây lương thực và một số cây công nghiệp chỉnh trên thế giới.
- Sản phẩm học tập: vai trò, đặc điểm của các ngành trồng trọt, sự phân bố của một số cây trồng
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 6 nhóm thảo luận theo kĩ thuật khăn trải bàn, giao nhiệm vụ: đọc thông tin trong mục, khai thác hình ảnh 24.1 và 24.4, bản đồ hình 24.2 và 24.5 điền vào phiếu học tập:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc SGK, thảo luận, trả lời câu hỏi - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS các nhóm trả lời. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, - GV chuyển sang nội dung mới. | 1. Ngành trồng trọt - Vai trò của ngành trồng trọt: + Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến. Là cơ sở để phát triển chăn nuôi và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. + Tạo việc làm, giúp ổn định cuộc sống cho một bộ phận lớn cư dân nông thôn. + Góp phần đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội và bảo vệ môi trường. - Đặc điểm của ngành trồng trọt: + Sự phát triển và phân bố ngành trồng trọt phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên và có tính mùa vụ. + Cây trồng được chia thành các nhóm: cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả,... + Việc bảo quản sản phẩm của ngành trồng trọt đòi hỏi nhiều về đầu tư và công nghệ. + Ngành trồng trọt ngày càng gắn chặt với sự tiến bộ của khoa học – công nghệ. - Sự phân bố các cây lương thực: + Cây lúa gạo: ưa khí hậu nóng, ẩm, đất phù sa, được trông nhiều ở Đông Nam Á, Đông Á, Nam Á, Trung Phi,… + Cây lúa mì: ưa khí hậu ấm, khô vào thời kì sinh trưởng cần nhiệt độ thấp, đất mầu mỡ, được trồng nhiều ở Đông Âu, Hao Kì, Trung Quốc,… + Ngô: ưa đất ẩm, nhiều mùn, thoát nước, trồng nhiều ở Hoa Kì, Nam Mĩ, Trung Quốc,… - Sự phân bố cây công nghiệp: + Mía đòi hỏi nhiệt cao, lượng mưa nhiều và phân hoá theo mùa, thích hợp với đất phù sa mới. Trồng ở các nước Đông Nam Á, Nam Á, Trung và Nam Mỹ,... + Củ cải đường phù hợp với đất đen, đất phù sa, thường luân canh với lúa mì ở Đông, Tây và Trung Âu, Hoa Kỳ,.. + Đậu tương ưa ẩm, đất tơi xốp, thoát nước ở Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nam Mỹ,.. + Chè thích hợp với nhiệt độ ôn hoà, lượng mưa nhiều nhưng rải đều quanh năm, đất chua ở Đông Nam Á, Nam Á, Trung Quốc,.. + Cà phê ưa nhiệt cao, ẩm, đất tơi xốp, nhất là đất ba dan và đất đá vôi ở Đông Nam Á, Nam Mỹ, Trung và Tây Phi,... + Cao su ưa nhiệt, ẩm, không chịu được gió bão, thích hợp với đất badan ở Đông Nam Á, Nam Mỹ, Trung Phi,...
|
Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Địa lí 10 kết nối tri thức
Tải giáo án:
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác