Soạn bài 4 Thực hành tiếng việt trang 95

Soạn bài 4: Thực hành tiếng việt trang 95 sách kết nối tri thức và cuộc sống ngữ văn 7 tập 1. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

NGHĨA CỦA CÂU

Câu hỏi 1: Giải thích nghĩa của từ thở được dùng trong dòng thơ Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ. Chỉ ra sự khác biệt về nghĩa của từ thở trong ngữ cảnh này với từ thở trong câu: Em bé thở đều đều khi ngủ say.

Trả lời:

- Nghĩa của từ thở được dùng trong dòng thơ Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ: sự quang hợp của lá cây mía tạo ra khí ô-xi. Từ thở ở đây là biện pháp tu từ nhân hóa.

- Sự khác biệt về nghĩa của từ thở trong ngữ cảnh này và từ thở trong câu Em bé thở đều đều khi ngủ say:

+ Thở trong dòng thơ Mái lá khoan thai thở làn khói nhẹ: đối tượng của thở là thực vật, không phải con người, cách dùng thở chính là sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa để tăng sự sinh động cho hình ảnh thơ.

+ Từ thở trong câu Em bé thở đều đều khi ngủ say: nghĩa gốc dùng để chỉ hoạt động hô hấp của con người.

Câu hỏi 2: Tìm các từ láy trong bài thơ. Chọn một từ để giải thích nghĩa và nêu tác dụng của việc dùng từ láy đó.

Trả lời: 

- Các từ láy trong bài thơ: đêm đêm, leng keng, sớm sớm, chiều chiều, lao xao, véo von, khúc khích, lửng lơ, xao xuyến, thẹn thò

- Chọn từ để giải thích nghĩa và nêu tác dụng của việc dùng từ láy đó:

+ Nghĩa của từ thẹn thò: nghĩa là thẹn thùng, ngượng ngùng nhưng có phần thích thú.

+ Tác dụng: diễn đạt cảm xúc, tâm trạng của con người.

Câu hỏi 3:  Cho biết công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc kép trong bài thơ Gò Me.

Trả lời:

- Công dụng của dấu ngoặc đơn trong bài là dùng để thuyết minh rằng giọng hát của các cô gái Gò Me rất hay, rất ngọt ngào đến nỗi tre phải thôi cười đùa, mây phải nằm im để lắng nghe giọng hát của người con gái đất Gò Me.

- Dấu ngoặc kép trong bài thơ được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.

BIỆN PHÁP TỪ TỪ

Câu hỏi 4: Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những dòng thơ sau và nêu tác dụng của chúng:

a. Ao làng trăng tắm, mây bơi

Nước trong như nước mắt người tôi yêu.

b. Nằm dưới hàng me, nghe tre thổi sáo.

c. Me non cong vắt lưỡi liềm

Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ.

d. Tre thôi khúc khích, mây chìm lắng nghe.

Trả lời: 

a. Biện pháp tu từ nhân hóa và so sánh. Tác dụng: Để làm nổi bật lên độ trong của nước và khung cảnh yên bình của quê hương.

b. Biện pháp tu từ nhân hóa. Tác dụng: làm cho cây cối có hồn,khung cảnh trở nên sinh động.

c. Biện pháp tu từ so sánh. Tác dụng: Tăng sức gọi hình, gợi cảm trong câu thơ.

d. Biện pháp tu từ nhân hóa. Tác dụng: làm nổi bật lên điều quan trọng, điều thú vị gây được sự chú ý của người khác mà sắp được diễn ra.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

PHẦN MỞ RỘNG NGHĨA CỦA CÂU VÀ CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ 

Câu hỏi 1. Giải nghĩa các câu thành ngữ sau: 

 

Câu

Thành ngữ trong câu

Nghĩa của thành ngữ

a. Tất cả những cái đó cám dỗ tôi hơn là quy tắc về phân từ, nhưng tôi cưỡng lại được, và ba chân bốn cẳng chạy đến trường.

 

 

 

 

b. Lại có khi tôi cảm thấy mình dũng mãnh đến nỗi dù có phải chuyển núi dời sông tôi cũng sẵn sàng.

 

Câu hỏi 2. Xác định hình ảnh tu từ và biện pháp tu từ được sủ dụng trong các ví dụ sau

1. Tay ta, tay búa, tay cày
Tay gươm tay bút dựng xây nước mình
2. Ðứt tay một chút chẳng đau
Xa nhau một chút như dao cắt lòng.
3. Em là gái trong song cửa
Anh là mây bốn phương
Anh theo cánh gió chơi vơi
Em vẫn nằm trong nhung lụa.
4. Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thủy
Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu
5. Những chị lúa phất phơ bím tóc
Những cây tre bá vai nhau thì thầm đứng học
Ðàn cò trắng
Khiêng nắng qua sông.
6.Ðây những tháp gầy mòn vì mong đợi
Những đền xưa đổ nát dưới thời gian
Những sông vắng lê mình trong bóng tối
Những tượng đài lở lói rỉ rên than.
7.Ðêm nằm than thở, thở than
Gối ơi hỡi gối, bạn lan đâu rồi?
8. Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay .
9. Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông
10. Ngôi sao nhớ ai mà sao lấp lánh
Soi sáng đường chiến sĩ giữa đèo mây
ngọn lửa nhớ ai mà hồng đêm lạnh
Sưởi ấm lòng chiến sĩ giữa ngàn cây”
11.Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
12. Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác xưa
13. Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
14. Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quả nửa thì chưa thôi.
15. Lá vàng sắp rụng đến nơi mà vẫn phải khòng l¬ưng quẩy gánh ngày ngày kiếm vài ba chục để nuôi kẻ đầu xanh
16 Ta đi tới trên đường ta bước tiếp
Rắn như thép, vững như đồng
Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp
Cao như núi, dài như sông
Chí ta lớn như biển đông trước mặt

HỆ THỐNG CÂU HỎI MỞ RỘNG

Câu hỏi 1: Xác định từ láy trong đoạn văn sau và nêu tác dụng.

“Trên cánh đồng lúa chín vàng, những chú chim chóc ríu rít bay lượn. Các bà mẹ tất bật gặt lúa, những giọt mồ hôi lăn dài trên khuôn mặt rám nắng. Những em bé tung tăng chạy nhảy trên bờ đê, nô đùa với những chú châu chấu, dế mèn.”

Câu hỏi 2: Hãy chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau:

Người Bắc Giang đang có những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc.

Câu hỏi 3: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: soạn văn 7 tập 1 kết nối tri thức, giải sách lớp 7 kết nối tri thức, soạn văn 7 bài 3 kết nối tri thức, soạn văn 7 bài Thực hành tiếng việt trang 95

Bình luận

Giải bài tập những môn khác