Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 9 CTST: Đề tham khảo số 3

Trọn bộ Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 9 CTST: Đề tham khảo số 3 bộ sách mới Chân trời sáng tạo gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2

NGỮ VĂN 9 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

A. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) 

Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:

Gió hiu hắt, phòng tiêu lạnh lẽo,

Trước thềm lan hoa héo ron ron!

Cầu Tiên khói toả đỉnh non,

Xe rồng thăm thẳm, bóng loan rầu rầu!

Nỗi lai lịch dễ hầu than thở,

Trách nhân duyên mờ lỡ cớ sao?

Sầu sầu, thảm thảm xiết bao,

Sầu đầy giạt bể, thảm cao ngất trời!

Từ cờ thắm trỏ vời cõi Bắc,

Nghĩa tôn phò vằng vặc bóng dương,

Rút dây vâng mệnh phụ hoàng,

Thuyền lan, chèo quế thuận đường vu quy.

Trăm ngàn dặm quản chi non nước,

Chữ nghi gia mừng được phải duyên,

Sang yêu muôn đội ơn trên,

Rỡ ràng vẻ thuý, nối chen tiếng cầm.

Lượng che chở, vụng lầm nào kể,

Phận đinh ninh cặn kẽ mọi lời,

Dầu rằng non nước biến dời,

Nguồn tình ắt chẳng chút vơi đâu là.

Lòng đùm bọc thương hoa đoái cội,

Khắp tôn thân cũng đội ơn sang,

Miếu đường còn dấu chưng thường,

Tùng thu còn rậm mấy hàng xanh xanh.

Nhờ hồng phúc, đôi cành hoè quế,

Đượm hơi dương, dây rễ cùng tươi.

Non Nam lần chúc tuổi trời,

Dâng câu thiên bảo, bày lời Hoa phong.

Những ao ước trập trùng tuổi hạc,

Nguyền trăm năm ngỡ được vầy vui,

Nào hay sông cạn, bể vùi,

Lòng trời tráo trở, vận người biệt ly!

Từ nắng hạ, mưa thu trái tiết,

Xót mình rồng mỏi mệt chẳng yên!

Xiết bao kinh sợ lo phiền,

Miếu thần đả đảo, thuốc tiên lại cầu.

Khắp mọi chốn đâu đâu tìm rước.

Phương pháp nào đổi được cùng chăng?

Ngán thay, máy Tạo bất bằng!

Bóng mây thoắt đã ngất chừng xe loan!

Cuộc tụ, tán, bi, hoàn kíp bấy!

Kể sum vầy đã mấy năm nay?

Lênh đênh chút phận bèo mây,

Duyên kia đã vậy, thân này nương đâu!

Trằn trọc luống đêm thâu, ngày tối,

Biết cậy ai dập nỗi bi thương?

Trông mong luống những mơ màng,

Mơ hồ bằng mộng, bàng hoàng như say.

Khi trận gió, hoa bay thấp thoáng,

Ngỡ hương trời bảng lảng còn đâu:

Vội vàng sửa áo lên chầu,

Thương ôi, quạnh quẽ trước lầu nhện chăng!

(Trích Ai Tư vãn, Lê Ngọc Hân)

Chú thích:

Ai Tư vãn là một tác phẩm viết bằng chữ Nôm. Tương truyền bài thơ này là do Bắc Cung Hoàng hậu Lê Ngọc Hân viết khóc phu quân là Quang Trung Hoàng đế Nguyễn Huệ khi hoàng đế băng hà.

Câu 1 (0.5 điểm). Đoạn trích “Ai Tư Vãn” được viết theo thể thơ nào? Đặc điểm của thể thơ đó là gì?

Câu 2 (0.5 điểm). Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Bóng mây thoắt đã ngất chừng xe loan!”

Câu 3 (1.0 điểm). Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là ai? Em cảm nhận được điều gì ở nhân vật trữ tình?

Câu 4 (1.0 điểm). Em hãy cho biết nội dung chính của đoạn thơ trên?

Câu 5 (1.0 điểm). Trong cuộc đời, gặp gỡ rồi chia ly là lẽ tự nhiên. Nếu phải chứng kiến hoặc trải qua những cuộc chia ly, em nên có thái độ như thế nào?

PHẦN II. VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm). Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về cách thức để đối mặt và vượt qua những khó khăn thử thách trong cuộc sống.

Câu 2 (4.0 điểm). Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích đoạn trích trong “Ai Tư vãn” của Lê Ngọc Hân ở phần Đọc - hiểu.

TRƯỜNG THCS ........

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA  GIỮA HỌC KÌ 2 (2024 – 2025)

MÔN: NGỮ VĂN 9 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

A. PHẦN ĐỌC HIỂU: (4.0 điểm) 

Câu

Đáp án

Câu 1

- Đoạn trích “Ai Tư Vãn” được viết theo thể thơ song thất lục bát.

- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát:

+  Kết hợp đan xen từng cặp song thất với cặp câu lục bát.

+ Về vần, thơ song thất lục bát sử dụng cả vần lưng và vần chân.

+ Về thanh điệu, thanh bằng (B) – thanh trắc (T) của các tiếng ở một số vị trí trong câu thơ là cố định.

+ Cách ngắt nhịp của thơ song thất tương đối linh hoạt.

Câu 2

- Biện pháp nói giảm nói tránh:

Bóng mây thoắt đã ngất chừng xe loan.

- Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh:

+ Giúp cho cách diễn đạt trở nên giàu hình ảnh, giàu giá trị biểu cảm.

 + Vừa nhằm giảm bớt nỗi đau đớn trước cảnh sinh ly tử biệt; vừa gợi thân thế cao quý của người chồng qua hình ảnh xe loan.

 + Qua đó, thể hiện tâm trạng đau đớn, xót xa của người vợ trước sự ra đi của người chồng.

Câu 3

- Nhân vật trữ tình: người vợ - Hoàng hậu Lê Ngọc Hân

- Qua đoạn trích, nhân vật trữ tình hiện lên là một người vợ nặng tình, biết trân quý những tình cảm, kỉ niệm vợ chồng; thủy chung, đau lòng, xót thương chồng vô hạn.

Câu 4

- Nội dung chính của đoạn thơ trích từ "Ai Tư vãn" của Lê Ngọc Hân xoay quanh nỗi đau mất mát, sự cô đơn và những hồi ức, nỗi nhớ nhung về một tình yêu sâu đậm của người phụ nữ.

Câu 5

-  Trong cuộc đời, gặp gỡ rồi chia ly là lẽ tự nhiên, nếu em phải chứng kiến hoặc trải qua những cuộc chia ly, em nên có thái độ:

+ Biết chấp nhận việc chia ly cũng như gặp gỡ như một lẽ thường tình, một lẽ tự nhiên không thể tránh khỏi trong cuộc sống;

+ Biết hướng tới những điều tích cực, lạc quan, tốt đẹp;

+ Yêu quý, trân trọng những người đang ở bên ta để khi họ có rời đi ta cũng không phải hối tiếc điều gì;

+ Động viên, khích lệ những người đang phải trải qua những cuộc chia ly có suy nghĩ, thái độ lạc quan, tích cực.

 

B. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Đáp án

Câu 1.

HS trình bày cảm nhận dựa trên suy nghĩ của mình song cần đảm bảo các ý sau:

  • Hình thức:

+ Đúng độ dài 200 từ.

+ Đảm bảo bố cục 3 phần.

+ Không sai chính tả, lặp từ….

- Nội dung: 

* Mở đoạn:

Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề nghị luận: cách vượt qua khó khăn thử thách của em.

 * Thân đoạn: Làm rõ cách thức để để đối mặt và vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

- Giải thích:

+ Khó khăn thử thách: những tình huống éo le, ngang trái có thể đánh ngã chúng ta mà mỗi người gặp phải trong cuộc sống của mình.

+ Mỗi người cần rèn luyện cho bản thân một ý chí kiên cường để có thể đối mặt và vượt qua khó khăn, thử thách trong cuộc sống.

- Phân tích

+ Cuộc sống của bất cứ ai cũng đều gặp phải những khó khăn, thử thách nhất định. Chúng ta không được lựa chọn mình sẽ gặp phải những khó khăn gì nhưng đối mặt và giải quyết những khó khăn, thử thách như thế nào lại phụ thuộc vào ý chí, nghị lực, quan điểm của mỗi người.

+ Chỉ khi ta vượt qua khó khăn, thử thách ta mới có được những bài học bổ ích và những điều tốt đẹp cho bản thân mình. Nếu buông xuôi, bỏ cuộc giữa chừng ta sẽ không thể có được thành công và những điều tốt đẹp sẽ không bao giờ đến.

- Dẫn chứng về những người nỗ lực, kiên trì, bản lĩnh đã vượt qua khó khăn, thử thách để minh họa cho bài làm văn của mình.

- Phản đề

Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người có thói sống dựa dẫm, ỷ lại vào người khác. Lại có những người không chịu nỗ lực, phấn đấu vươn lên,… Những người này khó có được thành công và những giá trị tốt đẹp.

- Kết đoạn: Khẳng định lại ý nghĩa của việc vượt qua nỗi đau trong cuộc sống và rút ra bài học cho bản thân.

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận văn học đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

- Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích đoạn trích “Ai tư vãn” ở phần Đọc – hiểu.

Hướng dẫn chấm: 

- HS xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25 điểm.

- HS xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0 điểm.

c. Triển khai vấn đề nghị luận

- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

* Mở bài:

- Giới thiệu khái quát đoạn trích “Ai tư vãn” và nêu khái quát ấn tượng chung về bài thơ.

+ Đoạn trích “Ai tư vãn” đã để lại trong lòng người đọc những day dứt khó quên bởi chính nỗi đau xé triền miên của một người quả phụ khóc thương cho người chồng của mình.

* Thân bài: Triển khai vấn đề cần nghị luận:

- Giới thiệu khái quát về tác phẩm:

 + Lê Ngọc Hân (1770 – 1799) hay còn gọi là công chúa Ngọc Hân, là con gái thứ 21 của vua Lê Hiển Tông. Nàng là một người con gái tài sắc vẹn toàn, từ nhỏ đã tinh thông kinh sử và biết làm thơ. Năm 16 được, Ngọc Hân vâng lời vua cha kết duyên cùng Nguyễn Huệ. Dù cuộc hôn nhân này nhằm mục đích chính trị nhưng tình cảm của hai người dành cho nhau sớm đã mặn nồng. Hạnh phúc không được bao lâu thì đến năm 1792, vua Quang Trung đột ngột qua đời, để lại cho nàng hai đứa con nhỏ. Cũng chính vì thế mà bài thơ “Ai tư vẫn” được ra đời.

- “Ai tư vãn” có nghĩa là “Bài vãn ca về nỗi buồn đau tưởng nhớ". Như chính tên gọi của nó, bài thơ là tiếng khóc thành thơ, là nỗi buồn đau khôn xiết của công chúa Ngọc Hân khi biết người chồng yêu quý của mình đã không còn tồn tại trên cõi đời.

- Phân tích bài thơ:

Luận điểm 1: Phân tích nội dung, chủ đề của văn bản.

+ Hiện thực tại mất mát, tang thương của nhân vật trữ tình:

+ Sự hồi tưởng về những tháng ngày hạnh phúc của nghĩa tình phu phụ.

+ Nỗi đau ly biệt:

Luận điểm 2: Phân tích một số đặc sắc nghệ thuật và hiệu quả thẩm mĩ của nó.

+ Thể thơ song thất lục bát với quy định rất chặt chẽ về vần, về nhịp.

+ Ngôn ngữ, hình ảnh thơ gần gũi, quen thuộc mà giàu giá trị biểu cảm. Sử dụng kết hợp các biện pháp tu từ như biện pháp so sánh, ẩn dụ,… Bút pháp tả cảnh ngụ tình tài hoa. Tất cả đã diễn tả sâu sắc, thấm thía nỗi niềm của bà Hoàng hậu họ Lê trước sự ra đi của người chồng.

* Đánh giá mở rộng:

Đoạn thơ trích trong “Ai tư vãn” là một đoạn thơ mẫu mực của thể thơ song thất lục bát thuần tuý dân tộc với vần nhịp, giọng điệu phù hợp để diễn tả tâm sự, nỗi niềm của người vợ trong không gian, thời gian cụ thể là trước sự ra đi của người chồng.

* Kết bài: Khẳng định giá trị của đoạn trích, nêu bài học bản thân.

Hướng dẫn chấm:

- Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 3.0 điểm.

- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 2.0 điểm – 2.75 điểm.

- Phân tích chung chung, sơ sài: 1.0 - 1.5 điểm.

d. Chính tả, ngữ pháp

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

- Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo, trọn bộ đề thi Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo, Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 9

Bình luận

Giải bài tập những môn khác