Dễ hiểu giải Tiếng Việt 4 Kết nối bài 5 Thằn lằn xanh và tắc kè

Giải dễ hiểu Dễ hiểu giải Tiếng Việt 4 Kết nối bài 5 Thằn lằn xanh và tắc kè. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Tiếng Việt 4 Kết nối dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 5: THẰN LẰN XANH VÀ TẮC KÈ

PHẦN CHUẨN BỊ

Câu hỏi: Nói về môi trường sống và thói quen của một loài vật

Giải nhanh:

Bài tham khảo 1:

Cá là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số loài có phổi) và sống dưới nước. Hiện người ta biết khoảng trên 31.900 loài cá, điều này làm cho chúng trở thành nhóm đa dạng nhất trong số các động vật có dây sống. Sự biến nhiệt cho phép thân nhiệt của chúng biến đổi theo sự thay đổi nhiệt độ của môi trường, mặc dù một số loài cá lớn có hoạt động bơi lội tích cực như cá mập trắng lớn và cá ngừ có thể duy trì một nhiệt độ cơ thể cao hơn

Bài tham khảo 2:

Các loài cá rô phi hiện đang nuôi có đặc điểm sinh thái gần giống nhau.   Nhiệt độ:  Nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi từ 20-320C, thích hợp nhất là 25-320C. khả năng chịu đựng với biến đổi nhiệt độ cũng rất cao từ 8-420C, cá chết rét ở 5,50C và bắt đầu chết nóng ở 420C. Nhiệt độ càng thấp thì cá càng giảm ăn, ức chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro nhiễm bệnh. Độ mặn: Cá rô phi là loài rộng muối, có khả năng sống được trong môi trường nước sông, suối, đập tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ muối từ 0-40%. Trong môi trường nước lợ (độ mặn 10-25‰) cá tăng trưởng nhanh, mình dày, thịt thơm ngon. pH:  Môi trường có độ HP từ 6,5-8,5 thích hợp cho cá rô phi, nhưng cá có thể chịu đựng trong môi trường nước có độ PH thấp bằng 4. Oxy hòa tan:  Cá rô phi có thể sống được trong ao, đìa có màu nước đậm, mật độ tảo dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu Oxy. Yêu cầu hàm lượng oxy hòa tan trong nước của cá rô phi ở mức thấp hơn 5-10 lần so với tôm sú.

Bài tham khảo 3:

Ốc sên thường sống ở những nơi ẩm ướt. Vào mùa hè nóng bức, nó co mình trong vỏ để tránh nóng và ngủ. Khi đó, nó tiết ra một chất dính, bịt kín miệng ốc. Đến mùa thu mát mẻ, chúng thức dậy, kiếm ăn.

Bài tham khảo 4:

Ong là loài côn trùng có tổ chức xã hội cao như kiến, mối. Ong sống theo đàn, mỗi đàn đều có ong chúa, ong thợ, ong non... và có sự phân công công việc rõ ràng. Ong có nhiều loài khác nhau, các loài được con người nuôi để khai thác sản phẩm như mật ong, sáp ong, sữa ong chúa,...

Ong thường sống thành đàn, nhiều nhất có khi tới 25.000 – 50.000 con, trong các tổ ở hốc cây, kẽ đá, bụi rậm, trong rừng, hoặc các tổ hòm cải tiến do người nuôi làm chỗ ở

Ong có thể sống đơn độc hoặc tập hợp thành nhiều kiểu cộng đồng khác nhau. Đặc trưng nhất của ong là sống thành các tập hợp có tổ chứa xã hội tốt thể hiện ở ong mật, ong nghệ, và ong không ngòi thuộc phân họ ong mật. Tính xã hội, của nhiềm nhóm khác nhau, được tin là đã chúng đã tiến hóa tách biệt nhiều lần trong nhóm ong.

PHẦN ĐỌC:

Bài đọc: Thằn lằn xanh và tắc kè - Theo Sâng Lê - kha - na

Câu 1: Thằn lằn xanh và tắc kè đã tự giới thiệu những gì trong lần đầu gặp gỡ?

Giải nhanh: 

- Thằn lằn xanh tự giới thiệu mình thích đi kiếm thức ăn vào ban ngày.

- Tắc kè tự giới thiệu mình thích đi kiếm thức ăn vào buổi tối.

Câu 2: Vì sao hai bạn muốn đối cuộc sống cho nhau?

Giải nhanh:  

Vì 2 bạn cảm thấy thích về cuộc sống của nhau khi cả 2 đã quá quen với cuộc sống thường ngày của mình.

Câu 3: Hai bạn đã nhận ra điều gì thay đổi môi trường sống của mình?

- Về sự phù hợp của đặc điểm cơ thể với môi trường sống.

- Về hậu quả của việc thay đổi môi trường sống.

Giải nhanh:

- Thằn lằn xanh nhận ra tay và chân của mình không bám dính như tắc kè nên không thể kiếm ăn. 

- Tắc kè cảm thấy mình không thể chịu được sức nóng của ban ngày nên cũng không thể kiếm ăn. 

Câu 4: Các bạn cảm thấy thế nào khi quay lại cuộc sống trước đây của mình? 

Giải nhanh:

Các bạn cảm thấy vui vẻ và hạnh phúc khi được là chính mình. 

Câu 5: Tìm đọc đoạn văn trong bài có nội dung tương ứng vỡi mỗi ý dưới đây:

a. Thằn lằn xanh và tắc kè vui vẻ trờ lại cuộc sống của mình.

b. Thằn lằn xanh không thích nghị được với cuộc sống của tắc kè.

c. Tắc kè không chịu được khi sống cuộc sống của thần lằn xanh.

Giải nhanh:

a. Đoạn văn cuối cùng của câu chuyện: "Thế là hai bạn ... về cuộc sống".

b. Đoạn văn: "Thằn lằn xanh nhận ra... Mình đói quá rồi!".

c. Đoạn văn: "Trong khi đó, tắc kè ... Mình đói quá rồi!".

LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Luyện tập về danh từ

 

Câu 1: Tìm trong đoạn văn những danh từ phù hợp với mỗi nhóm:

BÀI 5: THẰN LẰN XANH VÀ TẮC KÈ

Tổ vành khuyên nhỏ xinh nằm lọt thỏm giữa hai chiếc lá bưởi. Mẹ vành khuyên cẩn thận khâu hai chiếc lá lại rồi tha cỏ khô về đan tổ bên trong. Đêm đêm, mùi cỏ, mùi lá bưởi thơm cả vào những giấc mơ. Mấy anh em vành khuyên nằm gối đầu lên nhau,mơ một ngày khôn lớn sải cánh bay ra trời rộng.

(Theo Trần Đức Tiến)

Giải nhanh:

  • Danh từ chỉ thời gian: đêm đêm, một ngày
  • Danh từ chỉ con vật: vành khuyên
  • Danh từ chỉ cây cối: lá, bưởi,cỏ

Câu 2: Tìm tiếp các danh từ chỉ người cho mỗi nhóm:

BÀI 5: THẰN LẰN XANH VÀ TẮC KÈ

Giải nhanh:

  • Trong gia đình: mẹ, bố, ông, bà, anh, chị, em, cháu,..
  • Trong trường học: thầy giáo, cô giáo, hiệu trưởng, hiệu phó, bạn bè, học sinh, sinh viên,...
  • Trong trận bóng đá: cầu thủ, tiền vệ,  thủ môn, hậu vệ, tiền đạo,…

Câu 3: Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên nào có thể thay cho mỗi bông hoa dưới đây?

BÀI 5: THẰN LẰN XANH VÀ TẮC KÈ

(Theo Phạm Khải)

Giải nhanh:

Buổi trưa, mặt trời tỏa nắng gay gắt, chói chang. Bỗng từ đâu mây đen kéo tới, che kín cả bầu trời. Gió cuồn cuộn thổi. Chớp lóe lên từng hồi sáng rực. Sấm nổ đì đùng. Rồi mưa ầm ầm trút xuống. Không gian đẫm nước. 

Câu 4: Đặt 3 câu có chứa danh từ:

a. Chỉ một buổi trong ngày

b. Chỉ một ngày trong tuần

c. Chỉ một mùa trong năm

Giải nhanh:

a. Sáng nay, mẹ tôi vẫn đèo tôi đi học bằng con xe Dream đã cũ trên con đường quê quanh co. 

b. Vào ngày mai, chúng tôi có bài kiểm tra Văn. 

c. Mùa xuân là mùa của sinh sôi nảy nở, của hoa thơm trái ngọt. 

PHẦN VIẾT

Trả bài viết đoạn văn nêu ý kiến

1. Nghe thầy cô giáo nhận xét chung.

2. Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô rồi sửa lỗi.

- Cách viết mở đầu, triển khai, kết thúc

- Cách trình bày lí do và dẫn chứng

- Cách dùng từ, đặt câu

- Chính tả

3. Đọc bài làm của bạn và nêu những điểu em muốn học tập

4. Viết lại một số câu văn cho hay hơn

Giải nhanh:

Học sinh nghe nhận xét của giáo viên và chữa lại bài làm của mình để hoàn thiện tốt nhất. 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác