Dễ hiểu giải Ngữ văn 12 Cánh diều bài 4 văn bản 1: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)

Giải dễ hiểu bài 4 văn bản 1: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu). Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Ngữ văn 12 Cánh diều dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 4: VĂN TẾ, THƠ

VĂN BẢN: VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC

CHUẨN BỊ

Câu 1: Kết cấu văn bản có mấy phần, người được nói đến trong bài văn tế là ai, được tái hiện như thế nào?

Giải nhanh:

- Kết cấu văn bản có 4 phần:

+ Phần 1: từ đầu đến “tiếng vang như mõ – phần Lung khởi: Khái quát về cuộc đời của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc

+ Phần 2: từ “nhớ linh xưa” đến “tàu đòng súng nổ” – phần Thích thực: Kể lại cuộc đời, công đức của những người nghĩa sĩ

+ Phần 3: từ “Ôi!” đến “cơn bóng xế dật dờ trước ngõ” – phần Ai vãn: Lời thương tiếc trước sự ra đi của người đã khuất.

+ Phần 4: còn lại – phần Kết: Lòng biết ơn, sự khẳng định đối với những công lao, phẩm tiết của những người nghĩa sĩ.

- Người được nói đến trong bài văn tế là những người nghĩa sĩ Cần Giuộc. Họ được tái hiện qua những hình ảnh rất sống động và thực tế trong cuộc sống hàng ngày.

Câu 2: Người đứng tế là ai, bộc lộ thái độ, tình cảm gì? 

Giải nhanh:

- Người đứng tế là Nguyễn Đình Chiểu

- Nguyễn Đình Chiểu ngợi ca, thương tiếc và kính phục những nghĩa quân đã anh dũng đứng lên chống thực dân Pháp tại Cần Giuộc. Bài văn không chỉ là nỗi xót thương trước sự ra đi của các nghĩa quân, mà còn là sự bày tỏ niềm kính trọng, sự ngưỡng mộ của tác giả, nói hộ nỗi lòng của nhân dân Cần Giuộc (và xa hơn là nhân dân Nam Bộ) trước khí phách của những “nông dân áo vải”, dám đương đâu với ách cai trị của thực dân đế quốc.

Câu 3: Từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu có gì đặc sắc?

Giải nhanh:

TỪ NGỮ

HÌNH ẢNH

GIỌNG ĐIỆU

Bài văn sử dụng ngôn ngữ bìn dị, trong sáng, sinh động. Tác giả đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh. Đặc biệt tác giả sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh.

Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc đưuợc miêu tả một cách chân thực, sống động và thực tế. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh có tính chất đối lập giữa nổi dậy và không nổi dậy khởi nghĩa để khẳng định sâu sắc ý nghĩa sự hi sinh để lại tiếng thơm cho đời.

Giọng điệu chung của bài văn tế nói chung là lâm li, thống thiết. Tác giả đã sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh để tạo nên giọng điệu đặc sắc cho bài văn.

Câu 4: Chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài văn tế là gì?

Giải nhanh:

- Chủ đề chính cửa bài văn tế là việc ca ngợi, thương tiếc và kính phục những nghĩa quân đã anh dũng đứng lên chống thực dân Pháp tại Cần Giuộc. 

- Cảm hứng chủ đạo của bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu hi sin vì Tổ quốc. 

Câu 5: Đọc trước bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc; tìm hiểu thêm những từ ngữ khó, những điển cố được sử dụng trong văn bản.

Giải nhanh: 

- Từ khó: cui cút, xa thư, hỏa mai, xác phàm, tài bồi, thiên nhân...

- Điển cố: Chém rắn đuổi hươu, Gươm hùm treo mộ

Câu 6: Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc giúp cho việc đọc hiểu tác phẩm.

Giải nhanh:

1. Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

- Nguyễn Đình Chiểu (1882 – 1888), tự là Mạch Trạch, hiệu là Trọng Phủ, Hối Trai, quê tại làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh).

- Ông là một nhà thơ lớn của Nam Kì, xuất thân trong gia đình nhà Nho, sinh ra và lớn lên trong thời kì loạn lạc nên cuộc đời gặp nhiều gian nan, trắc trở.

- Ông là một tâm gương giàu nghị lực, giàu lòng yêu nước và tinh thần bất khuất kiên cường trước kẻ thù xâm lược. Dù bị tàn tật, ông vẫn là một thầy giáo tận tâm, là một thầy thuốc giàu ý đức và là một nhà thơ xuất sắc. Ở cương vị nào ông cũng làm việc và cống hiến hết mình.

2. Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm:

- Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ anh dũng đứng lên chống giặc, nhiều trận đánh lớn đã diễn ra

- Đêm 16/12/1861, những nghĩa sĩ nông dân trong tay chỉ có vũ khí thô sơ đã tốn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Đinh, gây tổn thất cho giặc. Trận đánh đã thu hồi được một số thắng lợi nhưng gần 20 nghĩa sĩ đã anh dũng hi sinh.

- Chính vì thế Nguyễn Đình Chiểu đã viết bài văn tế này để ghi nhận công lao của những người nông dân áo vải trở thành những người anh hùng đó. Bài văn tế này không chỉ là một thiên anh hùng ca đặc sắc, mà còn là lời bộc bạch gan ruột của những người dân không chịu làm nô lệ, thề đánh quân xâm lược đến cùng, là lời trách móc thầm trâm đối với thái độ đầu hàng.

ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Chú ý hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong cuộc sống đời thường. 

Giải nhanh:

- Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó

- Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ

- Thành thục với nghề nông trang

Câu 2: Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả như thế nào trong chiến đấu? 

Giải nhanh:

- Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ với tư thế chiến đấu anh dũng, kiên cường.

Câu 3: Tiếng khóc trong bài văn tế có sự cộng hưởng nhiều nguồn cảm xúc. Đó là những cảm xúc nào? 

Giải nhanh:

- Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện chưa thành

- Nỗi xót xa của gia đình của những những nghĩa sĩ khi mất người thân

- Nỗi căm hờn với kẻ thù đã gây ra biết bao khó khăn, đau khổ

- Tiếng khóc uất ngẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc

- Sự cảm phục và tự hào với những người nông dân đã dũng cảm, kiên cường để bảo vệ nền độc lập Tổ quốc.

Câu 4: Chú ý tình cảm, tâm nguyện của người còn sống đối với người đã hi sinh.

Giải nhanh:

Tác giả đã bàn luận về ý nghĩa cao cả của sự hi sinh và bày tỏ sự xót thương của nhân dân đối với những người vì nước quên thân

SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Dựa vào phần Kiến thức ngữ văn, hãy xác định bố cục và nêu ý chính trong các phần của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Giải nhanh:

- Bố cục: 4 phần

+ Phần 1: từ đầu đến “tiếng vang như mõ – phần Lung khởi: Khái quát về cuộc đời của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc

+ Phần 2: từ “nhớ linh xưa” đến “tàu đòng súng nổ” – phần Thích thực: Kể lại cuộc đời, công đức của những người nghĩa sĩ

+ Phần 3: từ “Ôi!” đến “cơn bóng xế dật dờ trước ngõ” – phần Ai vãn: Lời thương tiếc trước sự ra đi của người đã khuất.

+ Phần 4: còn lại – phần Kết: Lòng biết ơn, sự khẳng định đối với những công lao, phẩm tiết của những người nghĩa sĩ.

Câu 2: Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ đã được tái hiện như thế nào trong phần Thích thực của bài văn tế? (Chú ý hình ảnh của họ trong sinh hoạt đời thường, khi kẻ thù xâm phạm đất nước, trong “trận nghĩa đánh Tây").

Giải nhanh:

- Trong sinh hoạt đời thường: Họ là những người nông dân nghèo khổ, chăm chỉ, cần mẫn làm ăn. Họ là “dân áp, dân lân”, “ngoài cật có một manh áo vải”. Bản tính lại hiền lành, chất phác, quanh năm suốt tháng “côi cút làm ăn, toan lo nghèo khó”. Bên trong lũy tre làng, họ “chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ”, thành thục với nghề nông trang.

- Khi kẻ thù xâm lược đất nước: Có sự chuyển biến về tình cảm, nhận thức, hành động tự nguyện. Khi nghe tin quân giặc đến, dù là dân thường nhưng những người nông dân lòng đầy sốt ruột.

- Trong trận đánh Tây: Họ được so sánh với lính thú thời xưa.

Câu 3: Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào? Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi lụy không? Vì sao?

Giải nhanh:

- Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện chưa thành

- Nỗi xót xa của gia đình của những những nghĩa sĩ khi mất người thân

- Nỗi căm hờn với kẻ thù đã gây ra biết bao khó khăn, đau khổ

- Tiếng khóc uất ngẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc

- Sự cảm phục và tự hào với những người nông dân đã dũng cảm, kiên cường để bảo vệ nền độc lập Tổ quốc.

=> Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi lụy nhưng không đượm mài tang tóc, bi lụy bởi nó mang âm hưởng tự hào, của sự khẳng định.

Câu 4: Phân tích một số thành công nghệ thuật của bài văn tế (nghệ thuật sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ, đối,…)

Giải nhanh:

Một số thành công nghệ thuật của bài văn:

- Sử dụng tư ngữ giản dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của người dân Nam Bộ

- Nhiều thủ pháp nghệ thuật được sử dụng thành công

- Giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với nội dung biểu đạt, trạng thái cảm xúc, trên nền âm hưởng chủ đạo là thống thiết.

Câu 5: Ở bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã biểu hiện một cái nhìn mới mẻ, tiến bộ về người nông dân so với văn học trung đại. Theo em, điều đó thể hiện ở những điểm nào?

Giải nhanh:

- Nhấn mạnh gốc gác nông dân của người nghĩa sĩ

- Sử dụng ngôn ngữ và chi tiết bình thường, quen thuộc trong đời sống hàng ngày

- Tạo ra hình ảnh người anh hùng từ người nông dân

Câu 6: Từ bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, em hãy viết một đoạn Văn (khoảng 10 – 12 dòng) chia sẻ suy nghĩ của mình về hai chữ “nhục” và “vinh” trong cuộc sống.

Giải nhanh:

Trong cuộc sống, “nhục” và “vinh” là hai mặt của cùng một đồng xu. “Nhục” không phải lúc nào cũng tiêu cực, và “vinh” cũng không phải lúc nào cũng mang lại hạnh phúc. Đôi khi, chúng ta cảm thấy “nhục” khi thất bại, nhưng đó cũng là lúc chúng ta học hỏi, trưởng thành và trở nên mạnh mẽ hơn. Ngược lại, “vinh” có thể mang lại niềm vui và tự hào, nhưng nếu không biết điều, nó cũng có thể dẫn đến kiêu ngạo và lạc lối. Cuộc sống là một quá trình không ngừng nỗ lực, vượt qua “nhục” để đạt được “vinh”, nhưng quan trọng hơn cả là biết tận hưởng hành trình  và trân trọng những bài học mà “nhục” và “vinh” mang lại. Trong cuộc sống, “nhục” và “vinh” là hai mặt của cùng một đồng xu.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác