5 phút soạn Văn 11 tập 1 chân trời sáng tạo trang 134

5 phút soạn Văn 11 tập 1 chân trời sáng tạo trang 134. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

Đọc ngữ liệu tham khảo 1

CH1: Vấn đề nghị luận trong văn bản là gì?

CH2: Người viết đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng nào để khẳng định: xung đột quyết liệt trong tác phẩm bi kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng là xung đột giữa nghệ sĩ và nhân dân trong văn bản?

CH3: Bạn rút ra được lưu ý gì khi viết văn bản nghị luận về một vở bi kịch từ văn bản trên?

Đọc ngữ liệu tham khảo 2:

CH1: Vấn đề nghị luận trong văn bản.

CH2: Việc người viết trích dẫn ý kiến của Nguyễn Võ Nghiêm Minh, đạo diễn phim Mùa len trâu và nhiều lần liên hệ đến tập truyện Hương rừng Cà Mau của Sơn Nam nhằm dụng ý gì?

CH3: Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm phim truyện có gì giống và khác với viết văn bản nghị luận về một kịch bản văn học?

Thực hành viết theo quy trình

CH: Câu lạc bộ Văn học - Nghệ thuật của trường bạn tổ chức cuộc thi viết về Tác phẩm sân khấu - điện ảnh tôi yêu. Để tham gia, hãy viết văn bản nghị luận nhận xét về nội dung và hình thức nghệ thuật của một kịch bản văn học hoặc một bộ phim mà bạn yêu thích.

PHẦN II. 5 PHÚT SOẠN BÀI

Đọc ngữ liệu tham khảo 1

CH1:  Vấn đề nghị luận trong văn bản là Xung đột trong bi kịch Vũ Như Tô.

CH2:  

Luận điểm

Lí lẽ

Bằng chứng

1. Xung đột mang tính lịch sử

- Vũ Như Tô, nghệ sĩ tài trời đã ngoại tứ tuần mà chưa làm nên sự nghiệp, đứng trước ngã rẽ: hoặc là từ chối thiên chức hoặc là tự sát hoặc tuân lệnh và mượn tay Lê Tương Dực để thực hiện mộng lớn.

- Quyền lợi của quần chúng nhân dân được tác giả bênh vực…để đạt đích.

- Cái quyền sống của nhân dân bioj hi sinh không thương tiếc…

- Ông đòi vua cho mình…với nước ngoài.

- Từ miệng Trịnh Duy Sản … của kịch Vũ Như Tô.

2. Xung đột mang tính nhân loại

Nghệ sĩ mượn tay … đã khắc họa.

 

 

CH3:  + Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận.

+ Đưa ra các luận điểm, nêu lí lẽ và phân tích các bằng chứng từ tác phẩm để hỗ trợ cho lí lẽ.

Đọc ngữ liệu tham khảo 2:

CH1:  - Vấn đề nghị luận trong văn bản là: Nước trở thành hình tượng xuyên suốt Mùa len trâu, thành một thứ ngôn ngữ phim truyện riêng, độc đáo.

CH2:  Dụng ý:

+ Đưa dẫn chứng cụ thể để làm rõ và xác thực quá trình chuyển thể từ truyện sang phim.

+ Thể hiện ý kiến về hình tượng nước trong phim thông qua tác phẩm và giá trị hiện thực của người đạo diễn.

CH3:  

Đặc điểm

Văn bản nghị luận về một kịch bản văn học:

Văn bản nghị luận về một tác phẩm phim truyện:

Giống nhau

Nội dung và hình thức của 1 kịch bản văn học hoặc một tác phẩm phim truyện đều có nhiều khía cạnh, vấn đề có thể gợi lên một hay nhiều vấn đề cần bàn luận.

Khác nhau

Nội dung chính: xung đột bi kịch và hành động trong bi kịch. Từ xung đột, cốt truyện và hành động của các nhân vật chính → Gửi gắm thông điệp về xã hội, vấn đề.

Nội dung chính thể hiện qua hình ảnh và hành động của nhân vật vì vậy ít chi tiết hơn là ngôn ngữ trong kịch.

Thực hành viết theo quy trình

CH:  Bước 1: Chuẩn bị viết

- Xác định đề tài, nên lựa chọn tác phẩm kịch/ phim hoặc trích đoạn kịch/ phim 

có chủ đề rõ ràng, nội dung và hình thức nghệ thuật đặc sắc, có độ dài vừa 

phải để phân tích.

Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

Dựa vào bố cục chung về kiểu bài dưới đây để lập dàn ý:

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bộ phim) | Ngắn nhất Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo

Ví dụ: Dàn ý văn bản nghị luận nhẫn ét về nội dung và hình thức nghệ thuật của vở kịch “Sống hay không sống – Đó là vấn đề” (trích Hăm-lét)

1. Mở bài:

- Giới thiệu về tác phẩm được lựa chọn: kịch bản “Sống hay không sống - đó là vấn đề” (trích Hăm-lét - Sếch-xpia).

- Nhận xét khái quát về giá trị của tác phẩm đó.

2. Thân bài:

a, Thông tin cơ bản:

- Được trích trong vở bi - hài kịch "Tragedy of Hamlet, Prince of Denmark" (Bi kịch Hăm-lét, hoàng tử Đan Mạch) do Sếch-xpia sáng tác.

- Ban đầu, tác phẩm được viết theo thể loại kịch tuồng, nhưng sau đó được tác giả chuyển thành kịch nói.

b, Đặc sắc về mặt nội dung:

- Phản ánh được tinh thần của thời đại với sự khủng hoảng, bế tắc của lí tưởng nhân văn chủ nghĩa:

+ Trong xã hội nơi đâu đâu cũng là sự mưu mô, xấu xa, vẫn có những người lương thiện, hướng đến phẩm giá tốt đẹp.

+ Mâu thuẫn giữa lí tưởng sống cao cả của con người với thực tại đổ đốn, u tối.

+ Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, cái xấu với cái tốt.

+ Hướng con người đến những điều tốt đẹp trong cuộc sống.

- Đưa ra một câu hỏi mang bản chất triết học của loài người: "Sống hay không sống?":

+ Đề cập đến mục đích sống của từng cá nhân.

+ Ý thức được sự bất công, vô định của cuộc sống.

+ Thúc đẩy con người dẫn đến ý nghĩ "Hành động hay không hành động?".

c, Đặc sắc về mặt nghệ thuật:

- Xây dựng nhân vật điển hình:

+ Hăm-lét: Suy nghĩ bằng cả trái tim và trí óc, dám lên tiếng hoài nghi cả xã hội.

+ Clô-đi-út: Nham hiểm, được ngụy tạo bằng những lời nói đường mật.

+ Pô-lô-ni-út: Giả dối, độc đoán.

+ Ô-phê-li-a: Thủy chung nhưng sợ lễ giáo, cường quyền

...

- Ngôn ngữ kịch điêu luyện, sâu sắc:

+ Ngôn ngữ đối thoại biến chuyển linh hoạt: giễu cợt, gay gắt, mỉa mai,...

+ Ngôn ngữ độc thoại đặc sắc, góp phần quan trọng thể hiện tư tưởng của nhân vật và tác giả.

- Xung đột kịch gắn liền với xung đột nội tâm của nhân vật Hăm-lét: Niềm tin mãnh liệt vào con người -> Sự hoang mang, đau đớn trước thực tại đổ vỡ -> Thái độ hoài nghi, chán nản -> Nhận thức lại thế giới và có lại niềm tin, nghị lực phản kháng.

3. Kết bài: Khẳng định lại giá trị, tầm ảnh hưởng của tác phẩm đó.

- Liên hệ mở rộng.

Bước 3: Viết bài

   Xã hội Việt Nam những năm trước Cách mạng là một đề tài được rất nhiều người quan tâm, chú ý. Đã có vô số tác phẩm lấy bối cảnh của giai đoạn đó để phản ánh, truyền tải những thông điệp về sự nhân văn, nhân đạo trong cuộc sống. Đặc biệt phải kể đến bộ phim "Làng Vũ Đại ngày ấy". Đây là một trong số ít những tác phẩm kinh điển của nền điện ảnh Việt Nam vào thế kỉ XX.

   "Làng Vũ Đại ngày ấy" là tác phẩm được đạo diễn Phạm Văn Khoa sản xuất năm 1982. Bằng tài năng cùng sự khéo léo của mình, đội ngũ biên kịch đã tạo nên một kịch bản chuyển thể vô cùng xuất sắc, tái hiện hoàn hảo ba tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Nam Cao: tiểu thuyết "Sống mòn" và hai truyện ngắn "Chí Phèo", "Lão Hạc". Không những kết nối, hòa quyện được bối cảnh giữa các truyện, đạo diễn còn nhào nặn bộ phim bằng cá tính sáng tạo độc đáo và nghệ thuật dựng phim độc đáo của mình. Với dàn diễn viên thực lực, "Làng Vũ Đại ngày ấy" đã đem đến cho khán tính giả những trải nghiệm xem phim hết sức giá trị.

   Về nội dung, bộ phim thành công tái hiện hoàn hảo bối cảnh nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đó là ngôi làng nhỏ với đầy đủ các tầng lớp trong xã hội; là con ngõ với hàng xây xác xơ, đìu hiu; là những mái nhà tranh xập xệ với con người gầy gò, ốm o, quần áo rách tả tơi như tổ đỉa. Không chỉ vậy, "Làng Vũ Đại ngày ấy" còn phản ảnh chân thực những bi kịch trong xã hội lúc bấy giờ - điều mà Nam Cao đã làm rất thành công trong các tác phẩm văn học của mình. Nào là cha con Bá Kiến - những kẻ đại diện cho tầng lớp cường hào ác bá nham hiểm, mưu mô, luôn tìm mọi cách để chèn ép người dân nghèo. Hay như ông giáo Thứ (do nghệ sĩ Hữu Mười thủ vai) - đại diện cho lớp người tri thức thất thế trước thời cuộc, phải sống mòn mỏi trong bế tắc. Đặc biệt, hình ảnh người nông dân nghèo trước Cách mạng cũng được tái hiện hoàn hảo. Tác phẩm mang đến một Chí Phèo (nghệ sĩ Bùi Cường thủ vai) "kinh điển" của thời đại. Đó là anh nông dân lương thiện bị chính xã hội thực dân nửa phong kiến làm cho tha hóa cả về nhân hình lẫn nhân tính, bị đẩy đến cùng đường tuyệt lộ. Đồng thời, ta cũng thấy hình ảnh khắc khổ, bế tắc mà lão Hạc (nhà văn Kim Lân thủ vai) phải chịu đựng. Tất cả đã cùng nhau đưa đến những thông điệp nhân văn sâu sắc mà đội ngũ làm phim muốn truyền tải.

   Không chỉ có những thành công về mặt nội dung, bộ phim "Làng Vũ Đại ngày ấy" còn chứng tỏ giá trị nghệ thuật của chính mình. Điều này được thể hiện ở rất nhiều phương diện khác nhau. Đầu tiên chính là sự sáng tạo của đạo diễn và đội ngũ làm phim. Việc kết hợp ba tác phẩm "Sống mòn", "Chí Phèo" và "Lão Hạc" vô cùng khó, đòi hỏi rất nhiều sự khéo léo, tinh tế. Và đội ngũ sản xuất đã làm được. Họ vừa thể hiện sự sáng tạo, làm ra mối liên kết tài tình giữa các chi tiết, vừa bám sát và tuân thủ đúng nguyên tác. Cách quay dựng phim cũng góp phần không nhỏ làm nên thành công của tác phẩm. Tuy đây chỉ là một bộ phim đen trắng với độ phân giải thấp nhưng thông điệp mà đạo diễn muốn truyền tải vẫn được thể hiện vô cùng rõ nét, chạm được đến trái tim của người xem suốt bao thế hệ. Bên cạnh đó, các diễn viên với tạo hình chân thực, phù hợp cùng thực lực không phải bàn cãi đã đem đến những câu chuyện giàu giá trị, tái hiện hoàn hảo các chi tiết văn học đắt giá trong tác phẩm của Nam Cao (bát cháo hành của thị Nở, cái lò gạch cũ, chi tiết lão Hạc bán chó,...).

   Nhìn chung, "Làng Vũ Đại ngày ấy" là một tác phẩm điện ảnh xuất sắc cả về mặt nội dung và nghệ thuật. Với những thành tựu kể trên, bộ phim đã giành được không ít giải thưởng danh giá. Từ đó, trở thành một tượng đài trong làng nghệ thuật nước nhà. Những giá trị mà phim mang lại vẫn sẽ còn mãi trong lòng khán giả, đem đến nhiều bài học ý nghĩa cho các thế hệ sau này.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 11 tập 1 chân trời sáng tạo, soạn Văn 11 tập 1 chân trời sáng tạo trang 134, soạn Văn 11 tập 1 CTST trang 134

Bình luận

Giải bài tập những môn khác