5 phút soạn Văn 11 tập 1 chân trời sáng tạo trang 141

5 phút soạn Văn 11 tập 1 chân trời sáng tạo trang 141. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

CH1: Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B, giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B.

A.THỂ LOẠI/ KIỂU VĂN BẢN

B. ĐẶC ĐIỂM

Tùy bút/ tản văn

Lựa chọn bằng chứng phù hợp, cụ thể, tiêu biểu, xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ,

Văn bản nghị luận

Không có cột truyện, giàu trữ tình và tính nhạc

Truyện thơ dân gian

Thường được triển khai theo một cảm hứng chủ đạo, một tư tưởng, chủ đề nhất định; ngôn ngữ giàu chất hình ảnh, chất thơ, chất suy tưởng, chính luận….

Truyện thơ Nôm

Có cốt truyện, kết cấu đơn giản, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, phản ánh cuộc sống của nhân dân cũng như khát vọng về tình yêu, tự do, hạnh phúc và công lí.

Sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, nhiều dạng trình bày ( dạng chữ, dạng hình ảnh/ sơ đồ/ bảng biểu……) nhiều phương thức biểu đạt ( thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận,….)

Văn bản thông tin tổng hợp

Thể loại tự sự bằng thơ, định hình từ thế kỉ XVII, phát triển mạnh từ nửa cuối thế kỉ XVII đến nửa đầu thế kỉ XIX.

Bi kịch

Cốt truyện đơn giản, nhân vật có chức năng tạo ra thế giới và con người

Nhân vật chính thường có bản chất tốt đẹp, có khát vọng vượt lên và thách thức số phận, nhưng cũng có những nhược điểm trong hành xử hoặc sai lầm trong đánh giá.

CH2: Hãy tóm tắt hai trong số các văn bản đã đọc ở học kì I, trong đó có:

- Một văn bản truyện thơ

- Một văn bản bi kịch

CH3: Tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu một văn bản theo các thể loại dưới đây (có thể tóm tắt dưới hình thức bảng):

- Tùy bút, tản văn

- Truyện thơ

- Bi kịch

CH4: Nêu một số điểm tương đồng, khác biệt về cách miêu tả, thể hiện nhân vật Thị Kính trong hai văn bản Thị Mầu lên chùa (trích chèo cố Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ văn 10, tập một) và Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích truyện thơ Nôm Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ văn 11, tập một)

CH5: Nêu và phân tích một đặc điểm chung nổi bật của nhân vật bi kịch thể hiện qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm lét trong các văn bản đã học (trích Vũ Như Tô và Hăm-lét, sách Ngữ văn 11, tập một).

CH6: Nêu ít nhất hai điểm tương đồng, một điểm khác biệt về đặc điểm thể loại giữa tùy bút và tản văn (minh họa bằng dẫn chứng lấy từ tác phẩm đã học, đã đọc).

CH7: Chỉ ra một số điểm khác biệt trong cách đọc hiểu một văn bản thông tin tổng hợp và đọc hiểu một văn bản nghị luận.

CH8: Thế nào là các phương tiện phi ngôn ngữ? Việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin tổng hợp có tác dụng như thế nào? Minh họa bằng một số dẫn chứng lấy từ các văn bản đã học.

CH9: Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt trong cách sử dụng hình ảnh minh họa (và các phương tiện phi ngôn ngữ khác, nếu có) ở hai văn bản sau:

- Đồ gốm gia dụng của người Việt (theo Phan Cẩm Thương)

- Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI (Đỗ Thị Ngọc Quyên, Nguyễn Đức Dũng)

CH10: Lập bảng tổng hợp những điểm đáng ghi nhớ về yêu cầu khi viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

CH11: Lập bảng so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt về yêu cầu đối với kiểu bài khi viết:

Văn bản thuyết minh về một đối tượng hoặc quy trình hoạt động có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.

- Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

- Văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học ( kịch bản văn học)

CH12: Lập bảng tổng hợp về các tri thức tiếng Việt cần ghi nhớ đã học ở học kì I.

CH13: Viết đoạn văn (khoảng ba trăm chữ) bàn về một trong hai nội dung:

- Từ nỗi oan của nhân vật Thị Kính trong văn học nghĩ về sự cần thiết và tầm quan trọng của sự minh oan.

- Từ cuộc đấu tranh cho lẽ sống của các nhân vật bi kịch như Vũ Như Tô (kịch Vũ Như Tô), Hăm-lét (kịch Hăm-lét) nghĩ về việc theo đuổi mục đích, lí tưởng sống của thanh niên ngày nay.

PHẦN II. 5 PHÚT SOẠN BÀI

CH1:  https://tech12h.com/sites/default/files/styles/inbody400/public/screenshot_102_33.png?itok=R_ElRcXr

CH2:  - Văn bản truyện thơ: Tú Uyên gặp Giáng Kiều

  Đoạn trích “Tú Uyên gặp Giáng Kiều” in trong tập “Bích Câu kì ngộ” kể về hoàn cảnh gặp nhau giữ chàng thư sinh nghèo Trần Tú Uyên đem lòng tương tư nàng tiên nữ Giáng Kiều, để rồi hai người cùng dệt nên sợi tơ duyên hạnh phúc. Tú Uyên gặp nàng trong một lần đi xem hội xuân, chàng thấy một người con gái xinh đẹp tuyệt trần bèn bám theo nhưng lại để mất dấu, từ đó chàng ôm mộng ngày đêm nhung nhớ. Tình cờ chàng mua được bức tranh người thiếu nữ giống hệt cô gái mà chàng yêu thương, chàng mua về treo trong nhà, ngày đêm ngắm tranh tưởng tượng người thiếu nữ trong tranh thành người thật. Chàng “sớm khuya” ôm mộng đến sinh bệnh, “chồn” cả người. Một hôm, khi chàng đi công việc trở về nhà thì thấy cơm canh đã bày sẵn đầy đủ như “bát trân”, chàng lấy làm lạ quyết định rình xem thì thấy một người con gái trong tranh bước ra. Không để lỡ cơ hội, chàng tiến vào rưng rưng “bên mừng bên lệ” bày tỏ nỗi lòng của mình. Đằng gái thẹn thùng xưng tên là tiên nữ “Giáng Kiều” vốn có duyên trời định “ba sinh” với chàng, mong được kết duyên đôi lứa. Từ đó, họ đồng vợ đồng chồng chung sống hạnh phúc. Trăm hoa, muôn thú cũng mừng cho họ. Đoạn trích trên mang âm hưởng dân tộc sắc nét cùng ca từ trữ tình, uyển chuyển cho ta thấy được tâm nguyện mà nhà thơ gửi gắm về cuộc sống tự do, không khó khăn, loạn lạc.

- Văn bản bi kịch: Sống hay không sống – Đó là vấn đề

    Nghi ngờ về cái chết của vua cha có liên quan đến Clô-đi-út vị vua hiện tại cũng là chú ruột của chàng, Hăm-lét đã giả điên để che mắt kẻ thù. Kẻ thù vàlũ tay sai cố gắng dò xét xem Hăm-lét có điên khùng thật hay giả tạo. Cuộc trò chuyện của chàng với người yêu mình là Ô-phê-li-a đã bị vua và Pô-lô-ni-út nghe trộm. Khi nói chuyện với nàng ta, Hăm-lét đã buông ra những lời tàn nhẫn, cốt để nàng rời xa mình. Hăm-lét đã nhận ra sự xung đột với cả thời đại, từ đó để lại dấu ấn trong nội tâm của chàng. Nội tâm chàng tràn ngập sự căm phẫn và chán ghét cuộc sống, suy nghĩ duy nhất của chàng chỉ là trả thù. Tuy nhiên, chàng vẫn đủ sáng suốt để đề phòng trường hợp đây là một linh hồn tà ác hiện lên để xúi giục chàng làm điều bậy, hòng kéo linh hồn của chàng xuống Địa Ngục. Đó cũng là điều mà chàng băn khoăn “Sống, hay không sống – đó là vấn đề”.

CH3:  * Khi đọc một văn bản tuỳ bút hoặc tản văn, cần chú ý về cách đọc như sau:

  • Tìm hiểu chất trữ tình, cái tôi của nhà văn thể hiện qua văn bản.

  • Tìm hiểu ngôn ngữ của văn bản.

  • Xác định chủ đề mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

  • Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết.

* Thể loại truyện thơ:

- Nội dung đọc hiểu về mỗi thể loại được nêu ở Bài đều có hai phần: phần đầu nêu nhan đề các văn bản, tác phẩm được học; phần hai nêu các lưu ý về cách đọc. Cần chú ý phần hai của các mục Đọc hiểu văn bản luyện và Đọc hiểu văn bản thơ là sẽ tổng hợp được các lưu ý về cách đọc hai thể loại này. Ví dụ:

- Về đọc thơ: Ngoài những yêu cầu đọc hiểu thơ nói chung (như nhận biết và thấy được mối quan hệ giữa nội dung và hình thức), HS cần chú ý những đặc điểm riêng của mỗi thể thơ.

* Thể loại bi kịch

- Cần tìm hiểu nhân vật kịch

- Tìm hiểu xung động kịch

- Tìm hiểu hành động kịch

- Tìm hiểu lời thoại

CH4:  

So sánh

Văn bản Thị Mầu lên chùa (trích chèo cổ Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ văn 10, tập một)

Văn bản Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích truyện thơ Nôm Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ văn 11, tập một)

Sự tương đồng

- Xây dựng tình huống truyện xoay quanh nhân vật Thị Mầu để làm nổi bật lên nhân vật Thị Kính.

- Sử dụng ngôn ngữ mang đậm tính văn học dân gian.

Sự khác biệt

- Thông qua những hành động Thị Mầu để làm nổi bật lên hình ảnh Thị Kính.

→ Làm nổi bật sự trái ngược giữa hai nhân vật, từ đó làm nổi bật lên hình tượng Thị Kính.

- Khắc họa hình tượng Thị Kính thông qua chính những hành động, vẻ đẹp phẩm chất nhân cách của nhân vật Thị Kính.

 

CH5:  - Nhân vật bi kịch được tác giả đưa vào tình huống, hoàn cảnh khó khăn nhưng không từ bỏ mà chống lại thế ác, đại diện cho cái thiện đấu tranh với cái ác.

- Khắc họa là người sống có lí tưởng, luôn theo đuổi và hết mình vì lí tưởng, làm mọi thứ để bảo vệ lí tưởng của bản thân.

- Trước những hoàn cảnh khó khăn, thử thách được tạo ra bởi người viết; nhân vật bi kịch sẵn sàng đương đầu, không chịu khuất phục trước cái ác, trước kẻ thù của mình.

CH6:  *Tương đồng:

- Thuộc thể loại văn xuôi tự sự và trữ tình. 

- Đều mang tính chất hư cấu

- Được viết dựa vào cảm xúc thật của người viết khi chứng kiến hoặc trải nghiệm qua cảm xúc ấy

*Điểm khác biệt:

- Đề tài của tản văn rộng hơn, bao quát hơn đề tài của thể loại tùy bút.

- Tản văn không lấy hiệu quả ở tình tiết, cũng không lấy nhân vật để khắc họa sự hiểu biết, đồng thời cũng không yêu cầu có tình cảm đặc biệt mãnh liệt như thơ, đề tài của tản văn là những điều bên ngoài mà tác giả tự mình nhìn thấy, nghe thấy, suy nghĩ, mong muốn, cảm thấy, xúc động và cuộc sống thường nhật cho đến những hiện tượng khác.

- Tùy bút lại là một nhánh nhỏ trong đề tài bao la của tản văn. Tùy bút mang đậm cái tôi của nhà văn. Đặc điểm của tùy bút là: Coi trọng và phát huy tối đa cảm xúc, phong cách, quan điểm của người viết, tạo cho độc giả có dấu ấn nhận biết tác phẩm tùy bút của tác giả đó.

VD:

- Bài Trăng sáng trên đầm sen với nội dung là văn xuôi, ngắn gọn, hàm súc, có cách thể hiện đa dạng (trữ tình, nghị luận…), chủ yếu thể hiện cảm xúc của tác giả với hiện tượng đời sống thường nhật. → Tản văn. Vì tản văn là thể loại văn xuôi mà ở đó, người viết bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc qua các hiện tượng đời sống thường nhật, giàu ý nghĩa xã hội.

CH7:  

Văn bản thông tin

Văn bản nghị luận

bàn về thông tin nhiều hơn → Ít luận điểm hơn văn bản nghị luận.  Văn bản thông tin thường tập trung vào giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi nào đó; vừa giúp người đọc khám phá những nét đẹp văn hóa hoặc một số hoạt động truyền thống nổi tiếng.

nhiều luận điểm, luận cứ, lý lẽ, dẫn chứng. Nghị luận văn học tập trung vào phân tích các tác phẩm văn học (tác giả, tác phẩm…) và đặc điểm nhân vật gắn với các văn bản đã học. Nghị luận xã hội có nội dung chính là bàn luận về một tư tưởng, quan điểm

 

CH8:  - Phương tiện phi ngôn ngữ là những phương tiện hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ… hỗ trợ trong việc truyền tải quan điểm, ý tưởng.

- Việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin tổng hợp có tác dụng: Cụ thể hóa nội dung thuyết minh, tăng tính sinh động, thu hút người đọc người nghe.

- Dẫn chứng: Trong bài Sơn Đoòng - Thế giới chỉ có một, nội dung văn bản có chứa những hình ảnh minh họa, truyền tải, tăng tính xác thực đối với người đọc.

→ Nhờ vào những yếu tố này, ý tưởng và thông tin bài trở nên thu hút, hấp dẫn người đọc, biến một văn bản thông tin khô khan, nhàm chán thành một văn bản thông tin thú vị. Đồng thời giúp người đọc trong quá trình tìm hiểu không bị mơ hồ, dễ hiểu, dễ hình dung và tiếp nhận thông tin hơn.

CH9:  

So sánh

Đồ gốm gia dụng của người Việt (theo Phan Cẩm Thượng)

Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI (Đỗ Thị Ngọc Quyên, Nguyễn Đức Dũng)

Sự tương đồng

Đều sử dụng hình ảnh minh họa để giúp nội dung văn bản trở nên rõ ràng, dễ hiểu hơn.

Sự khác biệt

Hình ảnh minh họa xuyên suốt toàn văn bản để người đọc dễ hình dung về các đồ gia dụng gốm hơn.

Sử dụng hình ảnh minh họa khi văn bản cần minh họa bằng sơ đồ và hình ảnh chỉ xuất hiện ở một đoạn cụ thể, chứ không xuyên suốt văn bản.

 

CH10:  

Mở đầu

Xác định và nêu được đúng đối tượng đề bài yêu cầu

Nội dung

- Miêu tả bao quát đối tượng

- Miêu tả cụ thể từng phương diện của đối tượng theo trình tự hợp lý

- Giới thiệu được một số nổi bật của đối tượng

- Chỉ ra vai trò, ý nghĩa, giá trị của đối tượng

Cách trình bày và diễn đạt

- Các câu văn, đoạn văn cần có sự liên kết với nhau.

- Nội dung viết mạch lạc, rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, dễ tiếp cận người đọc.

- Lồng ghép yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận để làm tăng hiệu quả thuyết minh

- Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để làm cho bài viết cụ thể, sinh động, người đọc dễ hình dung về đối tượng thuyết minh

- Không sử dụng những thuật ngữ chuyên ngành, những từ ngữ địa phương, không sai chính tả, lỗi dùng từ...

Kết thúc

Tổng kết lại vấn đề, đánh giá chung và nêu cảm nhận về đối tượng.

 

CH11:  1. Văn bản thuyết minh về một đối tượng hoặc quy trình hoạt động có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.

 

Văn bản thuyết minh về một đối tượng hoặc quy trình hoạt động có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận

Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

Điểm giống

Cả hai đều phải giới thiệu được đối tượng, vấn đề và dùng ngôn ngữ chính xác, sự dụng hợp lí hiệu quả các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và diễn đạt rõ ràng, trong sáng, khách quan

Điểm khác

Miêu tả đối tượng-quy trình và trình bày phương diện của đối tượng/quy trình, tập trung giới thiệu một vài điểm đặc sắc và làm rõ vai trò, giá trị, ý nghĩa của đối tượng, quy trình.

Phải tóm tắt nội dung và có từ khóa, cơ sở lí thuyết và kết quả nghiên cứu và tài liệu tham khảo. Các đề mục được trình bày dựa trên quá trình nghiên cứu và nêu được lí do chọn đề tài, nhiệm vụ, mục đích và phạm vi nghiên cứu

2. Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

 

văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

Điểm giống

Cả hai đều phải giới thiệu được đối tượng, vấn đề và dùng ngôn ngữ chính xác, sự dụng hợp lí hiệu quả các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và diễn đạt rõ ràng, trong sáng, khách quan

Điểm khác

Giải thích được vấn đề cần bàn luận và trình bày được hệ thống luận điểm quan điểm của người viết.  Nêu được bằng chứng đầy đủ, khách quan, xác đáng và trao đổi các ý kiến trái chiều một cách hợp lý

Phải tóm tắt nội dung và có từ khóa, cơ sở lí thuyết và kết quả nghiên cứu và tài liệu tham khảo. Các đề mục được trình bày dựa trên quá trình nghiên cứu và nêu được lí do chọn đề tài, nhiệm vụ, mục đích và phạm vi nghiên cứu

3. Văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học)

 

văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học ( truyện thơ) 

Văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học ( kịch bản văn học)

Điểm giống

Cả hai đều phải giới thiệu được đối tượng, vấn đề và dùng ngôn ngữ chính xác, sự dụng hợp lí hiệu quả các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và diễn đạt rõ ràng, trong sáng, khách quan, kết hợp các thao tác lập luận, lập luận chặt chẽ và hệ thống luận điểm mạch lạc

Điểm khác

Trình bày được tóm tắt nội dung của tác phẩm và phân tích, đánh giá được các giá trị đặc sức về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Trình bày được suy nghĩ của bản thân và ý nghĩa của tác phẩm đối với bản thân và người đọc

Triển khai được ít nhất hai luận điểm và thể hiện được thành công và hạn chế về cách xây dựng hành động, nhân vật, xung đột kịch và thành công, hạn chế về ngôn ngữ kịch.

CH12:  

Cách giải thích nghĩa của từ

- Phân tích nội dung nghĩa của từ và nếu cần có thể nêu phạm vi sử dụng, khả năng kết hợp của từ

- Dùng một hoặc một số từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích

- Đối với từ ghép có thể giải thích nghĩa của từ bằng cách giải thích từng thành tố cấu tạo nên từ.

Cách trình bày ý tưởng và thông tin, dữ liệu

Ý tưởng và thông tin, dữ liệu trong văn bản có thể trình bày theo các cách như: ý chính và nội dung chi tiết, trật tự thời gian, cấu trúc nguyên nhân –kết quả, cấu trúc so sánh, đối chiếu, cấu trúc vấn đề, cách giải quyết

CH13:  

1. Mở đoạn:

- Giới thiệu chủ đề cần thảo luận: Sự cần thiết và tầm quan trọng của việc minh oan qua nhân vật Thị Kính.

2. Thân đoạn:

* Giải thích:

- Nỗi oan khuất: Tuy không làm gì có lỗi nhưng vẫn phải chịu tội.

- Việc minh oan: Giải thích, chứng minh cho sự trong sạch của bản thân bằng lời nói, lí lẽ, hành động.

* Phân tích:

- Những nỗi oan của Thị Kính:

+ Nỗi oan giết chồng.

+ Bị nhà chồng ruồng rẫy, phải giả trai lên chùa ở.

+ Nỗi oan khi bị Thị Mầu giá họa.

- Hậu quả của những nỗi oan khuất:

+ Thị Kính phải chịu đủ lời dèm pha của người đời.

+ Chấp nhận sự chỉ trỏ để nuôi con Thị Mầu.

+ Chịu nỗi oan khuất, tủi hổ đến tận khi chết.

* Nhận xét:

- Ý nghĩa của việc minh oan:

+ Giúp con người lấy lại sự trong sạch.

+ Tránh được những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.

- Phản đề: Nếu con người không chịu lên tiếng, cứ giữ mãi nỗi oan khuất thì người thiệt nhất chính là bản thân. Thậm chí, còn có thể làm ảnh hưởng đến những người xung quanh.

* Bài học nhận thức và hành động:

- Cần biết tự bảo vệ, chứng minh sự trong sạch của bản thân khi có cơ hội.

- Học cách lắng nghe, thấu hiểu với người khác.

- Không nên đổ lỗi cho người khác khi chưa có bằng chứng xác thực.

- Không nên để trường hợp giống như Thị Kính: chết rồi mới được giải oan.

3. Kết đoạn: Khẳng định lại suy nghĩ, quan điểm của bản thân về vấn đề đã nêu.

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 11 tập 1 chân trời sáng tạo, soạn Văn 11 tập 1 chân trời sáng tạo trang 141, soạn Văn 11 tập 1 CTST trang 141

Bình luận

Giải bài tập những môn khác