5 phút giải Lịch sử 10 chân trời sáng tạo trang 92

5 phút giải Lịch sử 10 chân trời sáng tạo trang 92. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Thành phần dân tộc theo dân dân số

CH: Nêu thành phần dân tộc theo dân số ở Việt Nam

2. Thành phần dân tộc theo ngữ hệ

CH1: Trình bày việc phân chia tộc người theo ngữ hệ.

CH2: Xác định địa bàn phân bố chủ yêu của các dân tộc theo ngữ hệ trên lược đồ Việt Nam.

3. Khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

a, Đời sống vật chất

CH: Trình bày những nội dung cơ bản về đời sống vật chất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam (hoạt động kinh tế, ẩm thực, nhà ở, trang phục, phương tiện đi lại).

b, Đời sống tinh thần

CH1: Trình bày đời sống tinh thần của các dân tộc trên đất nước Việt Nam.

CH2: Em hãy nhận xét về vai trò, vị trí của kinh tế nông nghiệp và thủ công nghiệp trong đời sống của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam.

CH3: Nêu những nét đặc trưng về trang phục truyền thồng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

LUYỆN TẬP

CH1: Vẽ sơ dồ tư duy về đời sống vật chất, tinh thần của các dân tộc ở Việt Nam.

CH2: Sự đa dạng trong đời sống tinh thần của các dân tộc ở Việt Nam thể hiện như thế nào?

VẬN DỤNG

CH1: Sưu tầm tư liệu và trình bày về trang phục, phong tục, tập quán của một dân tộc (tự chọn)

CH2: Trình bày hiểu biết của bản thân về các dân tộc cư trú tại địa phương (nếu có), hoặc kể lại một trải nghiệm qua một chuyến du lịch đến các địa phương có các dân tộc cư trú (ví dụ: học sinh có thể nói về phong túc, tập quán, lễ hội, ấm thực, ca múa,… của các dân tộc). 

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Thành phần dân tộc theo dân dân số

CH: Thành phần dân tộc theo dân số: Tên các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có dân số:

+ Trên 1 triệu người: Tày, Thái, Mường, H-Mông, Khơ-me, Nùng. Tày là dân tộc có số dân đông nhất (1 845 492 người).

+ Dưới 5 nghìn người: Lô Lô, Mảng, Cờ Lao, Bố Y, Cống, Ngải, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Bờ Râu, Ơ đu. Ơ Đu là dân tộc có dân số thấp nhất (428 người).

+ Nhận xét cơ cấu dân số theo dân tộc ở Việt Nam hiện nay:

+ Dân tộc Kinh chiếm 85,3% cơ cấu dân số theo dân tộc Việt Nam (2019).

+ Các dân tộc khác chiếm 14,7% cơ cấu dân số theo dân tộc Việt Nam (2019). 

2. Thành phần dân tộc theo ngữ hệ

CH1: Phân chia tộc người theo ngữ hệ: Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 ngữ hệ khác nhau:

+ Ngữ hệ Nam Á: Nhóm ngôn ngữ Việt Mường (Kinh, Mường, Thổ, Chứt), nhóm ngôn ngữ Môn-Khơme (Khowme, Ba Na, Xơ Đăng,...).

+ Ngữ hệ Mông Dao: Nhóm ngôn ngữ H-Mông, Dao (HMông, Dao, Pà Thèn). 

+ Ngữ hệ Thái Ka đai: Nhóm ngôn ngữ Tày Thái (Tày, Thái, Nùng,...), nhóm ngôn ngữ Ka-đai (La Chí, La Ha, Cờ Lao,...)

+ Ngữ hệ Nam Đảo: Nhóm ngôn ngữ Mã Lai - Đa Đảo: Gia-rai, Ê-đê,...

+ Ngữ hệ Hán Tạng: Nhóm ngôn ngữ Hán (Hoa, Sám dìu, Ngái), nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến (Hà Nhí, Phù Lá, La Hủ,...).

CH2: Các dân tộc theo ngữ hệ phân bố vừa tập trung vừa xen kẽ lẫn nhau, trong đó:

+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Việt - Mường (thuộc ngữ hệ Nam Á) phân bố chủ yếu ở khu vực: Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung Bộ; Duyên hải Nam Trung Bộ; Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Môn - Khơme (thuộc ngữ hệ Nam Á): phân bố chủ yếu ở khu vực: Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

+ Các dân tộc theo ngữ hệ Mông - Dao phân bố chủ yếu ở khu vực: Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ

+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Tày - Thái (thuộc ngữ hệ Thái - Kađai): phân bố chủ yếu ở khu vực: Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ

+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Kađai (thuộc ngữ hệ Thái - Kađai): phân bố chủ yếu ở khu vực: Đông Bắc Bộ.

+ Các dân tộc theo ngữ hệ Nam Đảo phân bố chủ yếu ở khu vực: Tây Nguyên

+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Hán (thuộc ngữ hệ Hán -Tạng): phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Nam Bộ

+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Tạng (thuộc ngữ hệ Hán - Tạng): phân bố chủ yếu ở khu vực Tây Bắc Bộ và Đông Bắc bộ.

3. Khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

a, Đời sống vật chất

CH: Những nội dung cơ bản về đời sống vật chất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam:

Hoạt động sản xuất

+ Cư trú trải rộng trên nhiều địa hình khác nhau, có điều kiện tự nhiên khác biệt nên tập quán sản xuất của các dân tộc không hoàn toàn giống nhau. 

+ Một số dân tộc canh tác trên ruộng nước, một số dân tộc canh tác trên ruộng khô, nương rẫy hoặc kết hợp trên ruộng nước, nương rẫy.

+ Sản xuất thủ công nghiệp, buôn bán, trao đổi hàng hóa, mang bản sắc dân tộc đậm nét. 

Ẩm thực:

+ Lương thực chính của các dân tộc là lúa, ngô, phần đông các dân tộc ăn cơm nấu từ gạo tẻ, gạo nếp kết hợp với các món được chế biến từ các loại thịt (trâu, bò, lợn, gà, vịt,....), cá, ếch, nhái, măng, rau củ. 

+ Thức uống có rượu cần, rượu trắng cất từ gạo nếp, ngô, sắn.

+ Một số dân tộc có món ăn, thức uống đặc trưng, mang đậm dấu ấn văn hóa truyền thống. 

Trang phục:

+ Mỗi dân tộc có những nét riêng về điều kiện sống, tập quán và óc thẩm mĩ của các cộng đồng dân cư. 

+ Đa dạng về kiểu dáng, màu sắc cũng như hình thức và hoa văn trang trí. 

+ Trang phục của nữ giới gồm váy hoặc quần, yếm, dây lưng, áo dài, áo chui đầu, choàng hoặc cài khuy, khăn, mũ (nón); trang phục nam giới có quần, khố, xà rông, áo ngắn, áo dài, khăn. 

+ Ngày nay, ngoài trang phục truyền thống, đồng bào các dân tộc thiểu số có xu hướng sử dụng trang phục giống người Kinh. 

Nhà ở:

+ Đa dạng về loại hình, bao gồm nhà sàn, nhà nền đất, nhà nửa sàn, nửa đất, nhà trình tường.

+ Vật liệu làm nhà là gỗ, đá, gạch, ngói, tre nứa, tranh, đất sét.

+ Một số dân tộc có những ngôi nhà được xây cất làm nơi sinh hoạt chung cho buôn làng, với nét kiến trúc độc đáo nhà rông. 

Phương tiện đi lại:

+ Phương tiện đi lại và vận chuyển của đồng bào các dân tộc vùng đồng bằng và miền núi là voi, ngựa, xe trâu, xe bò, quang gánh, gùi,....

+ Ở vùng nhiều sông ngòi, các dân tộc sử dụng đò, ghe, thuyền.

+ Ngày nay, việc sử dụng phương tiện cơ giới (xe đạp, xe gắn máy, ô tô, tàu hỏa,...) đã phổ biến trong cộng đồng các dân tộc. 

b, Đời sống tinh thần

CH1: 

- Đời sống tinh thần:

*Về tín ngưỡng, tôn giáo:

+ Tín ngưỡng:

  • Có tục thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên, thực hiện nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp,...

  • Các tín ngưỡng phổ biến trong đời sống tinh thần của người Kinh là thờ cúng tổ tiên, thờ người có công với cộng đồng.

  • Các dân tộc thiểu số còn thờ nhiều vị thần tự nhiên, theo thuyết "vạn vật hữu linh", nhiều dân tộc thờ các vị thần nông nghiệp. 

+ Tôn giáo: Tại Việt Nam, có sự hiện diện của các tôn giáo lớn trên thế giới là Phật giáo, Đạo giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo.

+ Phật giáo: được du nhập vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và dần trở thành tôn giáo có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của các dân tộc.

+ Hin-đu giáo: truyền bá vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Hiện nay, phần lớn dân tộc Chăm cư trú ở một số địa phương thuộc Tây Ninh, An Giang,... theo Hồi giáo. 

+ Công giáo: được truyền bá vào Việt Nam từ thế kỉ XVI và dần trở thành một trong những tôn giáo phổ biến trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

*Về phong tục, tập quán, lễ hội:

+ Phong tục, tập quán:

+ Người Kinh có tục ăn trầu, nhuộm rằng đen, xăm mình,....Trong cưới xin, nghi lễ truyền thống trải qua các bước cơ bản. Việc tổ chức ma chay của người Kinh rất trang nghiêm, gồm nhiều nghi thức.

+ Các dân tộc thiểu số có phong tục tập quán đa dạng. Một số dân tộc ở Tây Nguyên tổ chức gia đình theo mẫu hệ. Ở Nam Bộ, dân tộc Chăm cũng tổ chức gia đình theo kiểu mẫu hệ.

*Lễ tết:

+ Tết Nguyên đán là lễ tết lớn nhất trong năm của người Kinh. Ngoài ra, còn có các lễ tết truyền thống khác như: Rằm tháng Giêng, Thanh minh, Đoan ngọ,...

+ Các tộc người ở Tây Bắc tổ chức năm mới vào các thời điểm khác nhau. Các tộc người ở Tây Nguyên thường tổ chức lễ tết vào mùa xuân. Các tộc người Nam Bộ như người Khơ-me ăn tết Chol Chnam Thmay, người Hoa ăn tết Nguyên đán.

*Về nghệ thuật:

+ Các loại hình biểu diễn nghệ thuật của người Kinh rất đa dạng, tiêu biểu như nghệ thuật múa rối nước, chèo, tuồng, đờn ca tài tử, ca trù, hát xoan,....

+ Mỗi dân tộc thiểu số có những làn điệu, điệu múa và nhạc cụ riêng. Người thiểu số vùng Tây Bắc ưa thích các làn điệu dân ca, múa, xòe,....; các dân tộc thiểu số ở Nam Bộ thường biểu diễn các điệu dân vũ.

CH2:

 Nhận xét về kinh tế nông nghiệp:

+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu của cộng đồng các dân tộc Việt Nam là trồng trọt, chăn nuôi nhưng có sự khác nhau về hình thức canh tác giữa đồng bằng và miền núi.

+ Lúa gạo là nguồn lương thực chính, đáp ứng nhu cầu trong nước và là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng.

 - Nhận xét về kinh tế thủ công nghiệp:

+ Nhiều nghề thủ công truyền thống được duy trì và phát triển, mang dấu ấn riêng của từng tộc người.

+ Sản phẩm thủ công rất đa dạng và tinh xảo, không chỉ đáp ứng nhu cầu của nó.

CH3:

- Trang phục mỗi dân tộc có những nét riêng, phản ánh điều kiện sống cũng như tập quán và óc thẩm mĩ của các cộng đồng dân cư.

- Nhìn chung, trang phục của các dân tộc rất đa dạng về kiểu dáng, màu sắc cũng như hình thức và hoa văn trang trí.

- Trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số được đặc trưng bởi hoa văn, chất liệu hoặc màu sắc riêng. Ví dụ:

+ Các dân tộc ở Tây Bắc thường chú trọng các họa tiết đa sắc với kĩ thuật thêu công phu, như người H’mông sử dụng chủ đạo bốn màu xanh, đỏ, tím, vàng tạo nên các hình họa tiết nhiều màu.

+ Người Mường tạo điểm nhấn ở cạp váy với các đường nét hoa văn rực rỡ.

+ Màu sắc, chất liệu và hoa văn trên trang phục của các dân tộc ít người ở vùng đồng bằng sông Cửu Long thường đơn giản, phù hợp với môi trường và cuộc sống vùng sông nước.

- Ngày nay, ngoài trang phục truyền thống, đồng bào các dân tộc thiểu số có xu hướng sử dụng trang phục giống như người Kinh.

LUYỆN TẬP

CH1:

Đời sống vật chất

Dân tộc Kinh

Các dân tộc thiểu số

Ăn

- Bữa ăn truyền thống gồm: cơm, rau, cá, thịt gia súc, gia cầm…; nước uống thường là nước đun với một số loại lá, hạt cây

- Ngày nay, thực đơn bữa ăn của các gia đình đã đa dạng hơn.

- Thường ngày cư dân các dân tộc thiểu số cũng chủ yếu ăn cơm với rau, cá.

- Cách ăn và chế biến đồ ăn cũng có ít nhiều sự khác biệt giữa các dân tộc, vùng miền.

Nhà ở

- Nhà trệt, được xây bằng gạch hoặc đắp đất.

- Kiến trúc nhà ở thay đổi theo hướng hiện đại, tiện dụng hơn.

- Chủ yếu là nhà sàn.

- Cư dân một số dân tộc ở nhà trệt hoặc nhà nửa sàn nửa trệt.

Trang phục

- Trang phục thường ngày gồm áo, quần (hoặc váy), kết hợp thêm một vài phụ kiện khác.

- Hiện nay, người Kinh ở các vùng miền thường mặc âu phục.

- Thường được may từ vải bông, vải tơ tằm, vải lanh,...

- Khác biệt về chất liệu, kiểu dáng, màu sắc giữa các dân tộc, vùng miền

- Người dân ưa dùng trang sức

Đi lại,

vận chuyển

- Đa dạng các loại hình và phương tiện giao thông.

- Chủ yếu đi bộ và vận chuyển đồ bằng gùi.

- Thuần dưỡng gia súc và sử dụng các loại xe, thuyền để đi lại, vận chuyển

    

Đời sống tinh thần

Dân tộc Kinh

Các dân tộc thiểu số

Tín ngưỡng, tôn giáo

- Tín ngưỡng đa thần; thờ cúng người đã khuất

- Tiếp thu nhiều tôn giáo lớn trên thế giới.

- Tín ngưỡng đa thần, vạn vật hữu linh, tô tem giáo,...

- Tiếp thu nhiều tôn giáo lớn trên thế giới.

Phong tục, tập quán

- Hệ thống lễ hội đa dạng, phong phú

- Hệ thống lễ hội đa dạng, phong phú

Lễ hội

- Quy mô lễ hội đa dạng, từ các lễ hội của cộng đồng làng đến lễ hội của vùng, quốc gia, quốc tế.

- Lễ hội chủ yếu được tổ chức với quy mô làng bản và tộc người.

- Một số lễ hội liên quan đến cộng đồng cư dân - dân tộc cư trú tại một vài làng/bản trong một khu vực.

CH2: Sự đa dạng trong đời sống tinh thần của các dân tộc Việt Nam được thể hiện ở:

- Bản sắc văn hóa dân tộc: 

+ Quốc gia Việt Nam là quốc gia đa sắc tộc với 54 dân tộc anh em

+ Sắc thái văn hóa dân tộc/tộc người, văn hóa địa phương.

- Nhiều tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục tập quán, lễ hội, văn học, âm nhạc, ca múa,....

VẬN DỤNG

CH1: Tập quán xã hội và Tín ngưỡng của đồng bào dân tộc Mường, huyện Thanh Sơn.

Phong tục tập quán

   Người Mường mang trong mình một sức sống mạnh mẽ, lâu bền với nền văn hóa vô cùng mộc mạc và giản dị nhưng không kém phần đặc sắc và ấn tượng. Đồng bào Mường đã cùng nhau xây dựng và phát triển đời sống văn hóa tinh thần, cùng các anh em dân tộc khác tạo nên một đất nước Việt Nam giàu mạnh.

   Người Mường ở Thanh Sơn, Phú Thọ nói riêng, Việt Nam nói chung chủ yếu theo tín ngưỡng thờ đa thần, một số ít theo Phật giáo. Người Mường ở Thanh Sơn, Phú Thọ, ngoài tín ngưỡng thờ tổ tiên dòng họ còn có tín ngưỡng thờ tổ tiên của làng xã, dân tộc là thờ thành hoàng, thờ vua, thờ thần. Mỗi làng đều thờ thành hoàng là những người sáng lập làng hoặc thần bảo hộ cho cuộc sống của dân làng. Người Kinh, người Mường cùng thờ tổ tiên chung của dân tộc là các vua Hùng, các tướng lĩnh nhà Hùng, những người có công dựng nước và giữ nước. 

   Người Mường có tục gọi vía lúa. Những năm mất mùa người ta phải đi gọi vía lúa về làng bản của mình, người ta phải làm lễ cúng vía lúa rồi thầy mo hoặc một người hát Rang gọi vía lúa, rủ rê vía lúa về với mình. Từ tín ngưỡng lúa đã hình thành nhiều lễ nghi tập tục tạo nên diện mạo độc đáo của văn hoá tâm linh. Đó là lễ rước nước, lễ khai canh, lễ hạ điền, thượng điền, tết cơm mới, lễ kỳ yên, các nghi lễ cầu mưa chống hạn, tục gọi vía lúa, tục đâm đuống, chàm thau, tục tết dán giấy đỏ vào các nông cụ, tục cúng ông Dằng bà Dõi ở chuồng trâu... Các nghi lễ này rất phổ biến ở các xã vùng người Kinh và người Mường.

   Hệ thống tín ngưỡng dân gian của người Mường còn chứa đựng trong đó nhiều giá trị nghệ thuật đặc sắc. Những cuộc mo, cuộc hát, các điệu múa..., chính là kho tàng thơ ca, nghệ thuật dân gian phong phú, đa dạng, sử thi Đẻ đất đẻ nước, các làn điệu dân ca như: Các bài hát mỡi, hát mo đám tang... của người Mường là nhũng giá trị văn hoá phi vật thể đã góp phần làm nên bản sắc văn hoá tộc người và góp phần quan trọng làm phong phú bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.

Trang phục

   Những bộ trang phục của người Mường đều có các đặc trưng riêng về tạo hình và phong cách thẩm mỹ độc đáo. Trong cuộc sống sinh hoạt đời thường, những người nam sẽ mặc áo cánh xẻ ngực, cổ tròn, cúc sừng vai, hai túi dưới hoặc thêm túi trên ngực trái, đầu cắt tóc ngắn hoặc quấn khăn trắng, quần lá tọa ống rộng dùng khăn thắt giữa bụng.

   Trong lễ hội, họ sẽ mặc áo lụa tím hoặc tơ vàng, khăn màu tím than, ngoài khoác đôi áo chúng đen dài tới gối. Trang phục của nữ sẽ đa dạng và phong phú hơn y phục của nam giới, nữ sẽ thường mặc áo cánh màu trắng thân ngắn, xẻ ở ngực và váy dài đến mắt cá chân gồm hai phần thân chính là thân váy và cạp váy. Cạp váy nổi tiếng và độc đáo bởi các hoa văn được dệt kỳ công. Bên cạnh đó, nữ giới còn đeo các loại trang sức gồm vòng tay, chuỗi hạt và bộ xà tích 2 hoặc 4 dây bạc có treo hộp quả đào và móng vuốt hổ, gấu bọc bạc.

Ẩm thực

   Để tạo nên một món ăn mang đậm bản sắc dân tộc, người Mường thường sử dụng các nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên như măng rừng, rau rừng, lá tạo màu ngũ sắc, gà ri, vịt cỏ, gạo nếp. Nét độc đáo của ẩm thực xứ Mường còn thể hiện ở cách chế biến. Những món ăn thường được người Mường chú trọng nhất như món nướng, luộc, nấu canh. Một số món ăn tiêu biểu làm nên tên tuổi của ẩm thực xứ Mường đó chính là thịt thui luộc,măng chua nấu thịt gà, thịt trâu nấu lá lồm, cá nướng, cơm lam.

CH2: Gợi ý tham khảo: Du lịch Tây Bắc

   Tây Bắc là vùng miền núi phía tây của miền Bắc nước ta, có chung đường biên giới với 2 nước Lào và Trung Quốc. Về mặt hành chính, vùng Tây Bắc bao gồm các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Yên Bái, Lào Cai. Vùng Tây Bắc là không gian văn hóa của dân tộc Thái có điệu múa xòe hoa tiêu biểu được nhiều người biết đến. Ngoài ra, còn khoảng 20 dân tộc khác như H'Mông, Dao, Tày, Kinh, Nùng,...sinh sống ở đây. 

   Nổi tiếng với phong cảnh thiên nhiên đẹp như tranh vẽ, những bản làng yên bình cùng người dân hiền lành, mộc mạc và hiếu khách, nơi đây đã làm say đắm biết bao nhiêu du khách cả trong và ngoài nước đến khám phá mảnh đất kỳ diệu này.

Giải bài 19 Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

   Tùy vào thời gian trong năm và tùy vào cảm nhận của mỗi người thì Tây Bắc đều có nét đẹp riêng. Có thể nói mùa xuân và mùa thu là 2 thời điểm đẹp nhất để bạn có thể khám phá trọn vẹn nhất mọi thứ ở đây. Bởi ngoài thời tiết thuận lợi thì những thời điểm này vùng Tây Bắc tổ chức nhiều lễ hội, ca hát và vui chơi. Bạn sẽ có cơ hội hòa mình và tìm hiểu về cuộc sống của người dân bản địa nơi đây. 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Lịch sử 10 chân trời sáng tạo, giải Lịch sử 10 chân trời sáng tạo trang 92, giải Lịch sử 10 CTST trang 92

Bình luận

Giải bài tập những môn khác