5 phút giải Lịch sử 10 chân trời sáng tạo trang 24
5 phút giải Lịch sử 10 chân trời sáng tạo trang 24. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Thành tựu văn minh tiêu biểu
a, Chữ viết
CH1: Nêu thành tựu về chữ viết của văn minh Trung Hoa thời cố - trung đại.
CH2: Vì sao nói chữ viết là thành tựu có ý nghĩa quan trọng của văn minh Trung Hoa?
b, Văn học, nghệ thuật
CH1: Nêu thành tựu về văn học, nghệ thuật của văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại.
CH2: Thơ Đường ảnh hưởng đến thơ ca Việt Nam thời trung đại như thế nào? Cho ví dụ cụ thể.
c, Sử học
CH1: Sử học Trung Hoa thời cổ - trung đại đã đạt được những thành tựu nào? Bộ Sử kí của Tư Mã Thiên có ý nghĩa lịch sử gì?
d, Khoa học tự nhiên, y học, thiên văn học, lịch pháp
CH1: Nêu thành tựu về khoa học tự nhiên, y học, thiên văn học, lịch pháp của văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại.
CH2: Vì sao người Trung Hoa sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học và Lịch pháp?
e, Tư tưởng, tôn giáo
CH: Nêu những thành tựu cơ bản về tư tưởng và tôn giáo của văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại.
2. Ý nghĩa
CH: Nêu ý nghĩa các thành tựu văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại.
LUYỆN TẬP
CH: Lập bảng tìm hiểu một thành tựu cơ bản của văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại theo gọi ý bên vào vở:
VẬN DỤNG
CH: Chọn một trong bốn đại phát minh kĩ thuật của Trung Hoa thời cổ - trung đại và soạn một bài thuyết trình về tầm quan trọng của phát minh đó đối với sự phát triển của lịch sử nhân loại.
PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Thành tựu văn minh tiêu biểu
a, Chữ viết
CH1:
- Từ thời nhà Thương, người Trung Hoa đã sáng tạo ra loại chữ tượng hình được khắc trên mai rùa, xương thú (chữ Giáp cốt).
- Người Trung Hoa cổ đại còn sáng tạo ra nhiều loại chữ đế biểu đạt các động tác và khái niệm trừu tượng.
- Cuối thời Thương, có chữ Kim vấn khắc trên đồ đồng.
- Thời Tấn, chữ viết được cải tiến và thống nhất gọi là chữ Tiểu triện.
- Nhà Hán cải tiến và định hình chữ viết như ngày nay.
CH2:
Chữ viết là thành tựu văn minh quan trọng của người Trung Quốc vì yêu cầu ghi chép, các loại chữ viết ghi chép đã dần hình thành và phát triển. Chữ viết khắc phục những hạn chế về âm thanh và đã đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học – nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.
b, Văn học, nghệ thuật
CH1:
- Các thành tựu về văn học:
+ Nhiều thể loại: Thơ ca, từ, phú, kịch, tiểu thuyết.
+ Thời cổ đại, Kinh Thi và Sở Từ với hàng trăm bài thơ được sưu tầm
+ Thời trung đại, văn học ngày càng phong phú: phú và nhạc phủ thời Hán, thơ thời Đường, từ thời Tống, kịch thời Nguyên, tiểu thuyết Minh – Thanh.
+ Thơ Đường là đỉnh cao nghệ thuật thơ ca Trung Hoa với nhiều nhà thơ tài hoa như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị Thời Minh – Thanh, tiểu thuyết phát triển và đạt được thành tựu lớn với những tác phẩm như Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung), Thuỷ hử (Thi Nại An" Tây du ký (Ngô Thừa Ân), Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần), Liêu trai chí dị (Bồ Tùng Linh),...
*Các thành tựu về nghệ thuật:
+ Kiến trúc: Người Trung Quốc coi trọng sự hài hòa với tự nhiên, sự đối xứng, trật tự và chiều sâu trong bố cục của công trình xây dựng. Tiêu biểu có kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Sơn, Thiên Đài, Di Hoa Viên, Thập Tam Lăng.
+ Điêu khắc: Thể hiện rất phong phú các tượng tròn (tượng Phật, thần thánh, người, thú,...), các phù điêu trên các công trình kiến trúc (cung điện, lăng tẩm, chùa miếu) và chạm trổ trên đồ đồng, đồ ngọc, ấn chương. Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa.
+ Hội họa: Phong phú, đa dạng với các đề tài về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người, chim, thú, hoa, lá, sinh hoạt dân gian,... Tranh chủ yếu được vẽ trên lụa, giấy hoặc vẽ trên tường với phong cách ước lệ, chú trọng đường nét hơn màu sắc. Từ thời Đường trở đi, lỗi vẽ tranh thủy mặc được hoàn thiện và nâng cao, trở thành nghệ thuật độc đáo, mang đậm nét truyền thống.
+ Âm nhạc: Trung Quốc được mệnh danh là đất nước của nhạc lễ. Kinh Thi là bộ thơ ca ra đời sớm. Nhạc vũ, ca vũ, hí khúc cũng rất phát triển.
CH2:
- Thơ Đường ảnh hưởng đến thơ ca Việt Nam thời trung đại:
+ Người Việt tiếp thu thể loại thơ Đường luật của Trung Quốc để sáng tạo ra những tác phẩm văn chương của mình.
+ Thơ Đường luật được đưa vào hệ thống thi cử của Việt Nam từ khoa thi Giáp Thìn (1340) đời vua Trần Anh Tông.
- Ví dụ:
+ Bài thơ: Qua đèo Ngang (của Bà Huyện Thanh Quan)
+ Bài thơ: Bạn đến chơi nhà (của Nguyễn Khuyến)…
c, Sử học
CH1:
- Những ghi chép mang nội dung lịch sử đã xuất hiện từ thời cổ đại Trung Quốc. Trong cung đình thời Tây Chu, Đông Chu đã có quan chuyên phụ trách việc chép sử. Những tác phẩm tiêu biểu là sách Xuân Thu, Tả truyện. Chiến quốc sách. Lã thị Xuân Thu,… Thời Tây Hán với tác phẩm Sử ký.
- Thời Đường, Sử quán là cơ quan biên soạn lịch sử của nhà nước được thành lập. Thành tựu quan trọng nhất là biên soạn 24 bộ sử lớn.
- Ngoài ra, phải kể đến những tác phẩm sử học có giá trị do các cá nhân biên soạn như Sử thông (Lưu Trí Cơ), Thông điển (Đỗ Hữu), Tư trị thông giám (Tư Mã Quang),…
- Bộ sử kí của Tư Mã Thiên: Tư Mã Thiên (sinh khoảng năm 145 TCN - không rõ năm nấu) từng giữ chức Thái sử lệnh, Trung thư lệnh thời Hán Vũ Đế. Bộ Sử ký cho ông biên soạn là tác phẩm sử học nổi tiếng của Trung Hoa được xếp vào Nhị thập tứ sử. Trong đó có hơn 50 vạn chữ, ghi chép lịch sử của Trung Quốc từ thời Hoàng Đế đến thời Hán Vũ Đế, tổng cộng hơn 3000 năm. Đây là bộ sử đầu tiên của Trương Quốc có giá trị lớn về sử liệu và tư tưởng.
d, Khoa học tự nhiên, y học, thiên văn học, lịch pháp
CH1: Thành tựu về khoa học tự nhiên, y học, thiên văn học, lịch pháp của văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại:
* Toán học:
+ Từ thời Tây Hán trở dị, ở Trung Quốc xuất hiện các sách về toán học, như Chu bễ toán tinh (đề cập đến Lịch pháp, Thiên văn, Hình học, Số học), Cửu chương toán thuật (đề cập đến phương pháp khai căn bậc 2, căn bậc 3, số âm, số dương, phương trình bậc nhất, cách tính diện tích các hình, thể tích hình khối,...)
+ Thời Nam – Bắc triều, nhà toán học Tổ Xung Chi đã tìm ra số pi chính xác gồm bảy chữ số phần thập phân. Thời Đường đã có 10 bộ sách toán học lớn dùng làm tài liệu dạy trong Quốc Tử Giám.
* Thiên văn học:
+ Người Trung Hoa có dại sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học. Các văn bản chữ Giáp cốt đã ghi chép về thời tiết, khí hậu, hiện tượng nhật thực, nguyệt thực.
+ Sách Xuân Thu đã ghi chép chính xác về các lần nguyệt thực trong 242 năm Thời Đông Hán, nhà thiên văn học Trương Hành đã giải thích hiện tượng nguyệt thực và tổng kết các tri thức về Thiên văn học trong tác phẩm Linh hiến.
+ Người Trung Hoa cổ đại đã tạo ra lịch. Lịch thời Thương chia một năm thành 12 tháng, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Để khớp với vòng quay của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, người thời Thương cứ ba hoặc bốn năm lại thêm một tháng nhuận (quy ước "thập cửu niên thất nhuận" – cử 19 năm có 7 năm nhuận), Hệ thống 10 Thiên can và 12 Địa chi được người Trung Hoa sử dụng để ghi ngày, giờ, năm, tháng. Từ thời Hán, Lịch pháp tiếp tục có sự sửa đổi, hoàn thiện và được sử dụng cho đến nay.
+ Y học: các bộ sách y dược nổi tiếng: Hoàng đế nội kinh, Thần nông bản thảo kinh, Thương hàn tạp bệnh luận.
+ Thời Tây Tấn có sách Châm cứu giáp ất kinh trình bày chi tiết về kĩ thuật châm cứu.
+ Thời Minh có sách Bản thảo cương mục tập hợp 1 892 loại cây thuốc,...
+ Các thầy thuốc nổi tiếng của Trung Quốc thời cổ – trung đại là Biển Thước (thời Chiến quốc), Hoa Đà, Trương Trọng Cảnh (thời Đông Hán), Tôn Tư Mạc (thời Đường), Lý Thời Trân (thời Minh)....
- Các phát minh kĩ thuật: Tứ đại phát minh là kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và la bàn.
CH2:
- Những tri thức về Thiên văn học và Lịch pháp học ra đời từ rất sớm, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nhân dân lao động Trung Quốc thời đại cổ đã biết lợi dụng các hiện tượng thiên văn để xác định thời vụ và không để lỡ thời vụ gieo trồng.
- Những thành tựu Thiên văn học và Lịch pháp của Trung Quốc vẫn tiếp tục được sử dụng đến ngày nay.
e, Tư tưởng, tôn giáo
CH:
- Các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành.
+ Người Trung Quốc cổ đại đã tìm cách giải thích nguồn gốc của thế giới, đúc kết thành các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành.
+ Các thuyết âm dương, bát quái, ngũ hành đều dùng những yếu tố vật chất để giải thích thế giới và sự biến động của sự vật.
- Nho gia:
+ Khổng Tử sáng lập bao hàm các nội dung về triết học, đạo đức, đường lối trị nước và giáo dục
+ Sau Khổng Tử, các nhà tư tưởng xuất sắc thời Chiến quốc (Mạnh Tử, Tuân Tử) đã bổ sung và phát triển học thuyết này. Từ thời Hán Vũ Đế, học thuyết Nho gia trở thành tư tưởng chính thống của chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc kéo dài hơn 2.000 năm.
- Pháp gia:
+ Tư tưởng Pháp gia được khởi xướng bởi Quản Trọng - tướng quốc nước Tề. Trong thời Xuân thu - Chiến quốc, nhiều người tham gia phát triển học thuyết này, nổi bật nhất là Thương Ưởng và Hàn Phi.
+ Chủ trương của Pháp gia là dùng pháp luật để quản trị đất nước, chú trọng đến các biện pháp làm cho đất nước giàu, binh mạnh.
+ Tiêu biểu cho phái Pháp gia là Hàn Phi Tử, một kẻ sĩ thời Tần Thuỷ Hoàng.
- Mặc gia:
+ Người sáng lập Mặc gia là Mặc Tử.
+ Mặc tử đề xuất thuyết Kiêm ái, phản đối chiến tranh xâm lược. Ông chủ trương người làm quan phải là người có tài đức, không kể dòng dõi và nguồn gốc xuất thân.
- Đạo gia và đạo giáo:
+ Lão tử là người khởi xướng tư tưởng Đạo gia. Tác phẩm nối tiếng của ông là Đạo đức kinh.
+ Thời Đông Hán, trên cơ sở các hình thức tín ngưỡng dân gian kết hợp với học thuyết của Đạo gia, Đạo giáo hình thành. Thời Nam - Bắc triều, Đường và Tống, Đạo giáo phát triển, thờ cúng lão tử và các vị thần tiên khác với mục đích tu luyện để trở nên trường sinh bất tử.
2. Ý nghĩa
CH:
- Các thành tựu văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại phản ánh sức lao động sáng tạo phi thường của nhân dân Trung Hoa.
- Góp phần quan trọng vào tiến trình phát triển của nền văn minh nhân loại.
- Cơ sở để nhân dân Trung Hoa tiếp tục sáng tạo toàn diện trong các thời kì phát triển về sau.
LUYỆN TẬP
CH:
STT | Tên lĩnh vực | Tên thành tựu | Ý nghĩa |
1 | Chữ viết | Chữ tượng hình | Đây là thành tựu đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học nghệ thuật của văn minh Trung Hoa. |
2 | Văn học | Thơ Đường | - Là đỉnh cao của nghệ thuật thơ ca Trung Quốc, phản ánh mọi mặt của xã hội Trung Quốc thời bấy giờ. - Ảnh hưởng đến văn học của nhiều trong đó có văn học Việt Nam. Nhiều tác phẩm còn nguyên giá trị đến bây giờ. |
3 | Sử học | - Sách Xuân Thu, Tả truyện, sử kí của Tư Mã Thiên,… | - Là những bộ sử liệu có giá trị lớn về lịch sử và tư tưởng của Trung Quốc. |
4 | Khoa học kĩ thuật | Toán học: đề cập đến phương pháp khai căn bậc 2, căn bậc 3, số âm, số dương, tìm ra số pi,… Thiên văn học và lịch pháp: tạo ra lịch, ghi chép về hiện tượng thời tiết, khí hậu, nhật thực, nguyệt thực. Y học: Các bộ sách y dược nổi tiếng như Hoàng đế nội kinh, Thần nông bản thảo kinh,…. Các phát minh kĩ thuật: làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng, la bàn. | - Các thành tựu làm nền tảng cho sự phát triển khoa học kĩ thuật hiện tại và được sử dụng cho đến ngày nay. - Thúc đẩy sự phát triển của lịch sử Trung Quốc, nhất là trên lĩnh vực văn hóa và hàng hải. - Truyền bá đến các nước trên thế giới và được cải tiến, ứng dụng rộng rãi. |
5 | Nghệ thuật | Kiến trúc: Tiêu biểu có kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Sơn, Thiên Đài, Di Hoa Viên, Thập Tam Lăng. Điêu khắc: Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa. Hội họa: Phong phú, đa dạng với các đề tài về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người, chim, thú, hoa, lá, sinh hoạt dân gian,... Âm nhạc: Trung Quốc được mệnh danh là đất nước của nhạc lễ. Kinh Thi là bộ thơ ca ra đời sớm. Nhạc vũ, ca vũ, hí khúc cũng rất phát triển. | Góp phần quan trọng vào sự phát triển văn hóa nghệ thuật truyền thống Trung Quốc. |
6 | Tư tưởng tôn giáo | Các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành; Nho gia; Pháp gia; Mặc gia; Đạo gia và đạo giáo. | - Được vận dụng vào trong thực tế. - Đóng góp quan trọng trong lịch sử văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại. |
VẬN DỤNG
CH: Tầm quan trọng của phát minh giấy:
Phát minh ra giấy, Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng vì trong một ngàn năm kế tiếp thì kĩ thuật Trung Quốc vượt qua các nước Tây Âu. Văn minh Trung Hoa được xem như tiêu chuẩn với các nước tân tiến trên thế giới. Giấy đã giúp cho việc thông dụng, truyền bá văn hóa truyền thống, tín ngưỡng cũng như kiến thức và kỹ năng của con người ngày càng thuận tiện và nhanh gọn hơn. Con người ngày càng dễ tiếp xúc qua lại và truyền đạt thông tin cho nhau.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Lịch sử 10 chân trời sáng tạo, giải Lịch sử 10 chân trời sáng tạo trang 24, giải Lịch sử 10 CTST trang 24
Bình luận