5 phút giải Lịch sử 10 chân trời sáng tạo trang 81
5 phút giải Lịch sử 10 chân trời sáng tạo trang 81. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Khái niệm và cơ sở hình thành
a, Điều kiện tự nhiên
CH: Trình bày khái niệm văn minh Đại Việt
b, Cơ sở hình thành
CH: Nêu cơ sở hình thành nền văn minh Đại Việt.
2. Quá trình phát triển
CH: Nêu quá trình phát triển của văn minh Đại Việt
3. Thành tựu văn minh tiêu biểu
a, Chính trị
CH1: Nêu nét nổi bật về chính trị của quốc gia Đại Việt.
CH2: Luật pháp ra đời tác động như thế nào đến sự phát triển xã hội?
b, Kinh tế
CH: Nêu các thành tựu tiêu biệu về kinh tế của văn minh Đại Việt.
c, Tư tưởng, tôn giáo
CH: Nêu những thành tựu về tư tưởng, tôn giáo của văn minh Đại Việt
d, Giáo dục, chữ viết và văn học
CH: Nêu những thành tựu tiêu biểu về giáo dục, chữ viết, văn học của nền văn minh Đại Việt
e, Khoa học
CH: Nêu những thành tựu về khoa học của văn minh Đại Việt
g, Nghệ thuật
CH: Nêu những thành tựu tiêu biểu về nghệ thuật của văn minh Đại Việt
4. Ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Nam
CH: Phân tích ý nghĩa của văn minh Đại Việt.
LUYỆN TẬP
CH: Lập bảng thống kê các thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt theo gợi ý sau vào vở:
VẬN DỤNG
CH: Chọn một thành tựu văn minh Đại Việt tiêu biểu mà em yêu thích để giới thiệu với các bạn trong lớp.
PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Khái niệm và cơ sở hình thành
a, Điều kiện tự nhiên
CH:
- Văn minh Đại Việt là những sáng tạo vật chất và tinh thần tiêu biểu trong kỉ nguyên độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt, kéo dài gần 1 000 năm từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX
b, Cơ sở hình thành
CH: Cơ sở hình thành nền văn minh Đại Việt:
– Kế thừa nền văn minh Văn Lang- Âu Lạc: Những di sản và truyền thống có từ thời Văn Lang- Âu Lạc tiếp tục được bảo lưu và phát triển.
– Dựa trên nền độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt: Năm 905, Khúc Thừa Dụ xưng Tiết độ sứ, là chủ An Nam đô hộ phủ. Năm 939, Ngô Quyền chính thức mở ra thời kỳ độc lập tự chủ.
– Tiếp thu có chọn lọc những thành tựu văn minh bên ngoài: văn minh Trung Quốc, văn minh Ấn Độ góp phần làm phong phú nền văn minh Đại Việt.
2. Quá trình phát triển
CH: Văn minh Đại Việt phát triển qua nhiều giai đoạn:
- Thể kỉ X: định hình bước đầu dưới các chính quyền họ Khucd, họ Dương và Ngô, Đinh, Tiền Lê.
- Thế kỉ XI – XV: phát triển mạnh mẽ, toàn diện dưới triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê Sơ. Thăng Long trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa.
- Thế kỉ XVI – XVII: chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc và Ấn Độ những vẫn mang đậm bản sắc dân tộc.
- Thế kỉ XVII – XIX: nhiều biến động dưới các vương triều Lê Trung Hưng, Tây Sơn và Nguyện. Nội chiến, chia cắt đấy quốc gia Đại Việt vào khủng hoảng.
3. Thành tựu văn minh tiêu biểu
a, Chính trị
CH1: - Nét nổi bật về mặt chính trị của quốc gia Đại Việt:
+ Nhà nước quân chủ trung ương tập quyền với vai trò tối cao của nhà vua, từng bước được phát triển từ thế kỷ XI và hoàn thiện, đạt đến đỉnh cao vào thế kỷ XV.
+ Nhà nước phong kiến Đại Việt đã lãnh đạo thành công nhiều cuộc kháng chiến chống xâm lược, tiêu biểu như: chống Tống (thế kỷ X, XI), chống Mông - Nguyên (thế kỷ XIII)…
+ Nhà nước phong kiến Đại Việt quan tâm xây dựng pháp luật và ngày càng hoàn thiện hệ thống luật pháp. Một số bộ luật tiêu biểu là: Hình thư (thời Lý); Hình luật (thời Trần); Quốc triều hình luật (thời Lê sơ); Hoàng Việt luật lệ (thời Nguyễn)…
CH2:
- Luật pháp ra đời nhằm bảo vệ quyền hành của giai cấp thống trị, một số quyền lợi chân chính của nhân dân và an ninh đất nước.
- Sự ra đời của luật pháp cho đã phản ánh sự phát triển về trình độ tư duy và trình độ tổ chức, quản lí nhà nước và xã hội của Đại Việt.
b, Kinh tế
CH:
*Nông nghiệp:
+ Nông nghiệp lúa nước và văn hóa làng xã tiếp tục là một trong những đặc trưng của văn minh Đại Việt. Các triều đại đều chú trọng phát triển nông nghiệp.
+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích canh tác được tiến hành thường xuyên. Kĩ thuật thâm canh cây lúa nước có nhiều tiến bộ.
*Thủ công nghiệp:
+ Nhiều nghề thủ công phát triển (dệt, gốm sứ, luyện kim).
+ Các xưởng thủ công của nhà nước chuyên sản xuất các mặt hàng độc quyền của triều đình: tiền, vũ, khi, trang phục,...
+ Một số làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công có trình độ cao.
+ Thương nghiệp: Bắt đầu từ thời Tiền Lê (thế kỉ X), các triều đại đều cho các loại tiền kim loại riêng.
c, Tư tưởng, tôn giáo
CH: Những thành tựu cơ bản về tư tưởng, tôn giáo của văn minh Đại Việt:
- Tư tưởng yêu nước, thương dân: phát triển theo hai xu hướng dân tộc và thân dân.
+ Dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc.
+ Nhân dân: gần dân, yêu dân. Vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.
- Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên:
+ Tiếp tục phát triển qua việc xây dựng lăng miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các vị tổ nghề,....
+ Tạo nên tinh thần cởi mở, hòa đồng tôn giáo của người Việt.
+ Sẵn sàng tiếp thu ảnh hưởng các tôn giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa, kể cả phương Tây trên cơ sở hòa nhập với tín ngưỡng cổ truyền, tạo nên một nếp sống văn hóa rất nhân văn.
- Tôn giáo:
- Phật giáo:
+ Phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý Trần. Dưới thời vua Lý Thánh Tông, Thiền phái Thảo Đường được sáng lập. Sang thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời.
+ Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
+ Đạo giáo: phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến trong dân gian coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội.
+ Nho giáo:
Dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử, góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ tri thức.
Từ thế kỉ XV, Nho giáo giữ vị trí độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền.
=> Các tín ngưỡng và tôn giáo Đại Việt có sự hòa đồng, ảnh hưởng sâu đậm đến đời sống tinh thần của nhân dân.
d, Giáo dục, chữ viết và văn học
CH: - Những thành tựu tiêu biểu về giáo dục của Đại Việt:
+ Hệ thống giáo dục được mở rộng, chủ yếu nhằm đào tạo đội ngũ quan lại cho bộ máy chính quyền. Năm, 1070, nhà Lý cho dựng Văn Miếu. Năm 1075, triều đình mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài. Năm 1076, vua Lý cho mở Quốc Tử Giám để dạy học cho hoàng tử, công chúa. Từ thời Trần, triều đình lập Quốc học viện cho con em quan lại học tập. Từ thời Lê sơ, con em bình dân học giỏi cũng được đi học, đi thi; hệ thống trường học mở rộng trên cả nước.
+ Về phương thức thi cử, tuyển chọn quan lại, nhà nước chính quy hóa việc thi cử để tuyển chọn người tài, thể lệ thi cử được quy định chặt chẽ, các kì thi được tổ chúc chính quy.
- Chữ viết:
+ Chữ Hán là văn tự chính thức, được sử dụng trong các văn bản hành chính nhà nước, trong giáo dục và khoa cử Đại Việt.
+ Trên cơ sở chữ Hán, chữ Nôm được người Việt sáng tạo và sử dụng rộng rãi từ thế TK XIII.
+ Từ đầu TK XVI, cùng với sự du nhập của Công giáo, chữ Quốc ngữ đã xuất hiện và dần hoàn thiện.
- Văn học:
+ Phong phú, đa dạng, gồm 2 bộ phận: văn học dân gian, văn học viết.
+ Được lưu truyền và bổ sung qua thời gian gồm các thể loại: truyền thuyết, sử thi, cổ tích,...phản ảnh đời sống xã hội, đúc kết kinh nghiệm răn dạy.
+ Văn học viết sáng tác chủ yếu bằng chữ Hán, Nôm gồm các thể loại: thơ, phú, hịch,...
e, Khoa học
CH:
Lĩnh vực | Thành tựu |
Sử học | Nhà Trần thành lập Quốc sử viện, nhà Nguyễn thành lập Quốc sử quán. Nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí tục biên, Đại Việt sử kí toàn thư,... |
Địa lí học | Dư địa chí (Nguyễn Trãi, thời Lê sơ) Hồng Đức bản đồ sách (thời Lê Thánh Tông) Đại Nam nhất thống trí (Quốc sử quán triều Nguyễn). |
Toán học | Các tác phẩm Lập thành toán pháp (Vũ Hữu), Đại thành toán pháp,... |
Quân sự | Nhà Hồ đã chế tạo được súng thần cơ. Nhà Tây Sơn chế tạo được các loại đại pháo, hỏa pháo, các loại chiến thuyền gắn nhiều đại bác. Nhà Nguyễn xây thành quách theo kiến trúc vô-băng với các công trình nổi bật như Kinh thành Huế, thành Hà Nội,.... Tư tưởng và nghệ thuật quân sự đặc sắc có "tiên phát chế nhân" (Lý Thường Kiệt), "tâm công" (Nguyễn Trãi),... |
Y học | Tuệ Tĩnh viết Nam dược thần hiệu Chu Văn An viết Y học yếu giải tập chú di biên,... |
g, Nghệ thuật
CH: - Những thành tựu tiêu biểu về nghệ thuật của văn minh Đại Việt:
+ Kiến trúc: Các kinh đô: Hoa Lư, Thăng Long, Tây Đô, Huế. Bên cạnh đó là rất nhiều công trình kiến trúc: chùa, tháp, đền, đình, miếu,...được xây dựng ở khắp cả nước.
+ Điêu khắc: phát triển, đạt đến trình độ cao, thể hiện qua những tác phẩm chạm khắc trên các công trình kiến trúc, điêu khắc tượng.
+ Tranh dân gian: gồm hai loại chính là tranh thờ và tranh chơi Tết.
+ Nghệ thuật biểu diễn: rất đa dạng về thể loại, gồm biểu diễn cung đình và biểu diễn dân gian.
4. Ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Nam
CH: - Ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt
+ Khẳng định tinh thần quật khởi và sức lao động sáng tạo bền bỉ của nhân dân Đại Việt.
+ Những thành tựu đạt đã chứng minh sự phát triển vượt bậc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá trong các thời kì lịch sử; góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh dân tộc, giúp Đại Việt giành thắng lợi trong những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập dân tộc.
+ Thành tựu của văn minh Đại Việt đạt được trong gần mười thế kỉ là nền tảng để Việt Nam đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo dựng bản lĩnh, bản sắc của con người Việt Nam, vượt qua thử thách, vững bước tiến vào kỉ nguyên hội nhập và phát triển mới.
LUYỆN TẬP
CH:
STT | Lĩnh vực | Thành tựu tiêu biểu |
1 | Chính trị | - Tiếp thu mô hình thiết chế chính trị quân chủ trung ương tập quyền của phong kiến Trung Quốc. Thiết chế ngày càng được hoàn thiện qua các triều đại Lý Trần và đạt đến đỉnh cao triều đại Lê sơ. - Các vương triều Đại Việt chú trọng xây dựng pháp luật. Các bộ luật như Hình thư thời Lý, Hình luật thời Trần,... |
2 | Kinh tế | - Nông nghiệp lúa nước, khai hoang, mở rộng diện tích canh tác. - Kĩ thuật thâm canh cây lúa nước có nhiều tiến bộ. - Nhiều nghề thủ công phát triển. - Sản xuất các mặt hàng thủ công có trình độ cao. Một số làng nghề thủ công vẫn được duy trì đến ngày nay. |
3 | Tư tưởng – tôn giáo | - Các triều đại đều cho các loại tiền kim loại riêng. Buôn bán nhộn nhịp ở khắp cả nước. -Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo du nhập.Trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ, hòa quyện với tín ngưỡng bản địa. - Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ cúng các vị anh hùng, người có công với đất nước tiếp tục được duy trì. Ngày nay, một số tín ngưỡng truyền thống vẫn được duy trì. |
4 | Văn hóa – giáo dục | - Bắt đầu được triển khai từ thời nhà Lý. Đến thời Trần, khoa cử được tổ chức đều đặn và quy củ hơn. Từ thời Lê Sơ, khoa cử Nho học phát triển thịnh đạt. Các triều đại đều có chính sách nhằm khuyến khích giáo dục và khoa cử.Nhiều người đỗ đạt, làm quan, trở thành các nhà văn hóa lớn của dân tộc. - Chữ Hán là văn tự chính thức. Trên cơ sở chữ Hán, chữ Nôm được người Việt sáng tạo và sử dụng rộng rãi từ thế TK XIII. Có chữ viết riêng, thể hiện bản sắc riêng. Văn học phong phú, đa dạng, gồm 2 bộ phận: văn học dân gian, văn học viết.Được lưu truyền và bổ sung qua thời gian, phản ảnh đời sống xã hội. |
5 | Nghệ thuật | - Phát triển, đạt đến trình độ cao, thể hiện qua những tác phẩm chạm khắc trên các công trình kiến trúc, điêu khắc tượng, các công trình kiến trúc,… - Nhiều công trình kiến trúc: chùa, tháp, đền, đình, miếu,...được xây dựng ở khắp cả nước. Các loại hình nghệ thuật dân gian (cả trù, hát văn,…) còn được lưu giữ. |
VẬN DỤNG
CH: Sưu tầm tư liệu về một thành tựu của nền văn minh Đại Việt để thuyết trình với thầy cô, bạn đọc:
Múa rối nước (hay còn gọi là trò rối nước) là một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian độc đáo, sáng tạo mang đậm nét truyền thống của nền văn minh nông nghiệp lúa nước, ra đời cùng lúc với nền văn hóa Đại Việt. Nghệ thuật múa rối có ở nhiều quốc gia trên thế giới nhưng múa rối nước thì chỉ duy nhất có ở Việt Nam. Theo những nguồn tư liệu khác nhau về nghệ thuật múa rối ở Việt Nam cho thấy, năm 1121 múa rối nước đã được đưa vào biểu diễn để mừng thọ vua, mà minh chứng đó là những dòng chữ Hán được khắc trên tấm bia đá cổ có từ triều đại nhà Lý được đặt tại chùa Long Đọi, xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Từ những con rối riêng lẻ của một số nghệ nhân đã phát triển thành những Phường rối với nhiều những tích trò hay, lạ, đẹp mắt rồi được đem ra biểu diễn, thi tài phục vụ nhân dân. Từ đây nghệ thuật múa rối đã trở thành thú chơi tao nhã của người dân đồng bằng sông Hồng. Nghệ thuật múa rối truyền thống của dân tộc Việt Nam gắn liền với những điều kiện tự nhiên, sinh hoạt của người nông dân trồng lúa nước ở đồng bằng Bắc bộ. Với trí tưởng tượng phong phú và óc sáng tạo thông minh của cha ông ta đã góp phần hình thành nên loại hình nghệ thuật múa rối nước. Từ những nét đặc sắc của loại hình nghệ thuật mang yếu tố dân gian, múa rối nước đã nhanh chóng trở thành nghệ thuật truyền thống và được coi là di sản văn hóa phi vật thể đặc sắc của dân tộc Việt Nam. Đây cũng là một nét văn hóa truyền thống riêng biệt của dân tộc Việt Nam so với nền nghệ thuật Múa rối của các quốc gia trên toàn thế giới. Múa rối nước thường được diễn vào dịp lễ, hội làng, ngày vui, ngày Tết... Múa rối nước là một loại hình nghệ thuật sân khấu nên nghệ thuật múa rối nước cũng mang tính tổng hợp, đa diện của nhiều thành phần.
Trong những năm qua, nghệ thuật rối nước của Việt Nam đã và đang được bảo vệ và phát triển tương xứng với tầm vóc của nó trong di sản văn hóa dân tộc. Nhiều đoàn nghệ thuật múa rối nước của Việt Nam đã tham dự một số liên hoan múa rối quốc tế, giành được nhiều giải thưởng cao và đã gây được sự chú ý của khán giả nhiều nước trên thế giới. Múa rối nước đã trở thành niềm tự hào của quốc gia, là niềm kiêu hãnh của Việt Nam trên trường quốc tế.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Lịch sử 10 chân trời sáng tạo, giải Lịch sử 10 chân trời sáng tạo trang 81, giải Lịch sử 10 CTST trang 81
Bình luận