5 phút giải Địa lí 9 cánh diều trang 114
5 phút giải Địa lí 9 cánh diều trang 114. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 4. NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP NGHIỆP, THỦY SẢN
PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
MỞ ĐẦU
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản được xem là trụ đỡ của nền kinh tế nước ta và đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá đất nước. Vậy các nhân tố ảnh hưởng và sự phát triển, phân bố nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ở nước ta như thế nào? Ý nghĩa của việc phát triển nông nghiệp xanh là gì?
I. NÔNG NGHIỆP
CH: Dựa vào thông tin, hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bổ nông nghiệp. Lấy ví dụ cụ thể.
CH: Dựa vào thông tin và hình 4, hãy trình bày sự phát triển và phân bổ ngành chăn nuôi ở nước ta.
II. LÂM NGHIỆP
CH: Dựa vào thông tin và hình 4, hãy phân tích đặc điểm phân bố rùng ở nước ta.
CH: Dựa vào thông tin và hình 4, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành trồng trọt ở nước ta.
III. THỦY SẢN
CH: Dựa vào thông tin và hình 4, hãy phân tích đặc điểm phân bố nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta.
CH: Dựa vào thông tin và hình 4, hãy trình bày sự phát triển và phân bổ thuỷ sản ở nước ta.
IV. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP XANH
CH: Đọc thông tin, hãy trình bày ý nghĩa của việc phát triển nông nghiệp xanh ở Việt Nam.
CH: Dựa vào thông tin và hình 4, hãy trình bày sự phát triển và phân bổ ngành lâm nghiệp ở nước ta.
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1: Dựa vào bảng 4.5, hãy xử lí số liệu và nhận xét sự thay đổi cơ cấu sản lượng thuỷ sản của nước ta giai đoạn 2010 - 2021.
Câu 2: Thu thập thông tin, hình ảnh về một sản phẩm nông nghiệp ở nước ta (một cây trồng, vật nuôi hoặc nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng,...).
PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.
MỞ ĐẦU
Nhân tố ảnh hưởng và sự phát triển, phân bố nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ở nước ta
- Yếu tố tự nhiên:
+ Địa hình, đất: Nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp. Đất ở khu vực đồi núi phần lớn là đất fe-ra-lit. Một số khu vực ở Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ có các cao nguyên rộng lớn với nhiều đồng cỏ. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc. Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích, có hai đồng bằng lớn (đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng) và dải đồng bằng ven biển miền Trung với đất phù sa là chủ yếu, thuận lợi cho sản xuất lương thực, thực phẩm.
+ Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, tạo điều kiện cho nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với năng suất cao, nhiều cây trồng có giá trị kinh tế lớn. Khí hậu có sự phân hoá, cho phép đa dạng hoá cây trồng và sản phẩm nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh với các điều kiện sinh thái nông nghiệp khác nhau.
+ Nguồn nước: Mạng lưới sông, hồ dây đặc, nguồn nước ngầm khá dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu nước trong sản xuất nông nghiệp. Các hệ thống sông cung cấp phù sa cho đồng ruộng.
+ Sinh vật phong phú, có nhiều giống cây trồng, vật nuôi tốt là cơ sở để phát triển ngành trồng trọt, nhiều đồng có thuận lợi cho việc chăn nuôi gia súc lớn.
- Các nhân tố kinh tế - xã hội
+ Nguồn lao động đông (số người trong độ tuổi lao động chiếm 51,3% tổng số dân, năm 2021), có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, trình độ người lao động ngày càng được nâng cao. Đây là những điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
+ Khoa học - công nghệ phát triển, tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, đáp ứng nhu cầu thị trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước,... và bảo vệ môi trường
+ Cơ sở vật chất, kĩ thuật trong nông nghiệp ngày càng hoàn thiện, công nghiệp chế biển được đẩy mạnh, góp phần nâng cao năng suất, giá trị nông sản, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.
+ Chính sách phát triển nông nghiệp như: chính sách đất đai, ứng dụng công nghệ, liên kết trong sản xuất, khuyến khích phát triển hợp tác... đã thúc đẩy sản xuất quy mô lớn, tăng cường liên kết và phát triển các chuỗi giá trị nông sản, thu hút vốn đầu tư.....
+ Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành vùng sản xuất hàng hoá,... Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Ý nghĩa phát triển nông nghiệp xanh
- Nông nghiệp xanh là nền nông nghiệp áp dụng đồng bộ các quy trình công nghệ, sử dụng hợp lí, tiết kiệm vật tư đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Phát triển nông nghiệp xanh đang được đẩy mạnh và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bền vững ở nước ta.
- Phát triển nông nghiệp xanh nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nông sản, tạo ra sản phẩm sạch, đảm bảo sức khoẻ người tiêu dùng, phát triển công nghệ xử lí và tái sử dụng phụ phẩm, phế thải, giảm phát thải và sử dụng hoá chất; bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp; đảm bảo nông nghiệp phát triển bền vững trên cả ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường; góp phần phát triển kinh tế xanh.
I. NÔNG NGHIỆP
CH:
- Yếu tố tự nhiên:
+ Địa hình, đất: Nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp. Đất ở khu vực đồi núi phần lớn là đất fe-ra-lit. Một số khu vực ở Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ có các cao nguyên rộng lớn với nhiều đồng cỏ. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc. Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích, có hai đồng bằng lớn (đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng) và dải đồng bằng ven biển miền Trung với đất phù sa là chủ yếu, thuận lợi cho sản xuất lương thực, thực phẩm.
+ Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, tạo điều kiện cho nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với năng suất cao, nhiều cây trồng có giá trị kinh tế lớn. Khí hậu có sự phân hoá, cho phép đa dạng hoá cây trồng và sản phẩm nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh với các điều kiện sinh thái nông nghiệp khác nhau.
+ Nguồn nước: Mạng lưới sông, hồ dây đặc, nguồn nước ngầm khá dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu nước trong sản xuất nông nghiệp. Các hệ thống sông cung cấp phù sa cho đồng ruộng.
+ Sinh vật phong phú, có nhiều giống cây trồng, vật nuôi tốt là cơ sở để phát triển ngành trồng trọt, nhiều đồng có thuận lợi cho việc chăn nuôi gia súc lớn.
- Các nhân tố kinh tế - xã hội
+ Nguồn lao động đông (số người trong độ tuổi lao động chiếm 51,3% tổng số dân, năm 2021), có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, trình độ người lao động ngày càng được nâng cao. Đây là những điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
+ Khoa học - công nghệ phát triển, tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, đáp ứng nhu cầu thị trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước,... và bảo vệ môi trường
+ Cơ sở vật chất, kĩ thuật trong nông nghiệp ngày càng hoàn thiện, công nghiệp chế biển được đẩy mạnh, góp phần nâng cao năng suất, giá trị nông sản, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.
+ Chính sách phát triển nông nghiệp như: chính sách đất đai, ứng dụng công nghệ, liên kết trong sản xuất, khuyến khích phát triển hợp tác... đã thúc đẩy sản xuất quy mô lớn, tăng cường liên kết và phát triển các chuỗi giá trị nông sản, thu hút vốn đầu tư.....
+ Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành vùng sản xuất hàng hoá,... Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
CH:
- Sự phát triển ngành trồng trọt:
+ Trồng trọt là ngành chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp. Diện tích các loại cây trồng có sự thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và phát huy điều kiện sản xuất.
+ Cây lương thực có hạt chiếm diện tích lớn, trong đó lúa là cây trồng chủ yếu.
- Sự phân bố:
+ Sản xuất lúa lớn nhất cả nước là Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.
+ Cây công nghiệp hàng năm gồm mía, lạc, đậu tương, được trồng nhiều ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ,....
+ Cây công nghiệp lâu năm gồm: cao su, cà phê, điều, chè, hồ tiêu.... tập trung thành các vùng chuyên canh ở Tây Nguyễn, Đông Nam Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Cây ăn quả gồm: xoài, cam, quýt, bưới, nhãn, vải, chuối,... được trồng nhiều ở
Đồng bằng sông Cửu Long. Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ.....
II. LÂM NGHIỆP
CH:
- Sự phát triển:
+ Các vật nuôi chủ yếu ở nước ta là: trâu, bò, lợn, gia cầm (gà, vịt,...).
+ Việc chăn nuôi theo quy mô công nghiệp, áp dụng công nghệ cao ngày càng được chú trọng.
+ Công nghệ về giống, thức ăn, thuốc thú y, chế biến,... được đầu tư.
+ Sản lượng thịt hơi xuất chuồng, sản phẩm không qua giết mổ (trứng, sữa) ngày càng tăng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Sự phân bố:
+ Trâu được nuôi nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Bò được nuôi nhiều ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Lợn được nuôi nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ,...
+ Gia cầm được nuôi rộng khắp, trong đó Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long là những vùng có số lượng đàn gia cầm lớn hàng đầu cả nước.
CH:
- Rừng tự nhiên gồm rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Rừng phòng hộ là rừng đầu nguồn các con sông, rừng phi lao chắn cát, rừng ngập mặn ven biển, tập trung chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, ven biển Đồng bằng sông Cửu Long,... Rừng đặc dụng là các khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia,... tập trung nhiều ở Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và trên các đảo.
- Rừng trồng phân bố nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Rừng trồng chủ yếu là rừng sản xuất, có khả năng khai thác gỗ làm nguyên liệu cho các ngành kinh tế và xuất khẩu.
III. THỦY SẢN
CH:
- Sự phát triển:
+ Hoạt động khai thác rừng đóng góp phần lớn cho giá trị sản xuất lâm nghiệp. Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng năm 2021 là 18,4 triệu m³. Các vùng có sản lượng gỗ khai thác lớn là: Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Rừng trồng ở nước ta chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa,... Diện tích rừng trồng mới trung bình hằng năm đều tăng nhờ đầy mạnh công tác trồng rừng. Hoạt động khoanh nuôi và bảo vệ rừng ngày càng được chú trọng như: ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lí, chăm sóc, cảnh báo cháy rừng, phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, du lịch sinh thái,...
- Sự phân bố: Các vùng có diện tích rừng trồng mới nhiều là: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên.
CH:
- Nguồn lợi thuỷ sản nước ta phong phú với hơn 2.000 loài cá, 1 600 loài giáp xác, 2 500 loài thân mềm,... Ngoài ra, nước ta còn có một số loài hải sản có giá trị kinh tế cao như: rong biển, bào ngư, đồi mồi, chim biển, ngọc trai, tôm hùm, cá ngừ....
- Vùng biển Việt Nam có các ngư trường trọng điểm là: Hải Phòng – Quảng Ninh, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang và ngư - trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều ao, hồ,... thuận lợi để nuôi thuỷ sản nước ngọt. Diện tích mặt nước nuôi thuỷ sản tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng. Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm, phá, vũng, vịnh,... tạo thuận lợi cho việc nuôi thuỷ sản nước mặn, nước lợ.
IV. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP XANH
CH:
- Sự phát triển: Giá trị sản xuất thuỷ sản của nước ta giai đoạn 2010 – 2021 tăng trung bình là 6,6%/năm. Cơ cấu sản lượng thuỷ sản chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng sản lượng nuôi trồng, giảm tỉ trọng sản lượng khai thác.
- Sự phân bố:
+ Khai thác hải sản xa bờ ngày càng được đẩy mạnh với việc ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến như: định vị tàu thuyền và vùng khai thác hải sản, truy xuất nguồn gốc khai thác hải sản, hướng tới khai thác bền vững.... Các tỉnh có sản lượng khai thác cá biển lớn là: Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định,...
+ Nuôi trồng thuỷ sản với các sản phẩm đa dạng như: cá, tôm, ngọc trai, cua, nhuyễn thể, rong biển,... Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi trồng thuỷ sản lớn ở nước ta. Nuôi trồng thuỷ sản đang phát triển theo hướng xanh và bền vững, đẩy mạnh phát triển các mô hình hữu cơ, sinh thái, công nghệ cao....
CH:
- Nông nghiệp xanh là nền nông nghiệp áp dụng đồng bộ các quy trình công nghệ, sử dụng hợp lí, tiết kiệm vật tư đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Phát triển nông nghiệp xanh đang được đẩy mạnh và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bền vững ở nước ta.
- Phát triển nông nghiệp xanh nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nông sản, tạo ra sản phẩm sạch, đảm bảo sức khoẻ người tiêu dùng, phát triển công nghệ xử lí và tái sử dụng phụ phẩm, phế thải, giảm phát thải và sử dụng hoá chất; bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp; đảm bảo nông nghiệp phát triển bền vững trên cả ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường; góp phần phát triển kinh tế xanh.
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1:
Nhận xét:
- Sản lượng thủy sản ở nước ta giai đoạn 2010 – 2021 có xu hướng gia tăng.
- Sản lượng thủy sản khai thác từ năm 2010 đến năm 2020 có sự gia tăng (2,5 triệu tận lên 3,9 triệu tấn). Sản lượng khai thác của năm 2021 giữ sự duy trị ổn định so với năm 2020 là 3,9 triệu tấn.
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng có sự gia tăng mạnh mẽ từ 2,7 triệu tấn của năm 2010 lên đến 4,9 triệu tấn của năm 2021
Câu 2:
- Lúa nước: một trong những cây trồng quan trọng nhất ở Việt Nam, đóng vai trò thiết yếu trong văn hóa và nền kinh tế của đất nước. Cây lúa gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc ta, được xem như biểu tượng cho sự no đủ và sung túc.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Địa lí 9 cánh diều, giải Địa lí 9 cánh diều trang 114, giải Địa lí 9 CD trang 114
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận