5 phút giải Địa lí 9 cánh diều trang 144

5 phút giải Địa lí 9 cánh diều trang 144. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 10. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về tự nhiên, dân cư, xã hội,... để phát triển kinh tế; là một trong những vùng phát triển hàng đầu của Việt Nam. Vậy tài nguyên thiên nhiên, dân cư và xã hội của vùng có những đặc điểm nổi bật gì? Các ngành kinh tế của vùng phát triển, phân bố như thế nào?

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

CH: Dựa vào thông tin và hình 10.1, hãy:

- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Trình bày về phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng.

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

CH: Dựa vào thông tin và hình 10.1, hãy phân tích thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng Đồng bằng sông Hồng.

CH: Dựa vào thông tin và hình 10.1, hãy phân tích thể mạnh để phát triển kinh tế biển, đảo của vùng Đồng bằng sông Hồng.

III. ĐẶC ĐIỂM VỀ DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

CH: Dựa vào thông tin, hãy:

- Phân tích đặc điểm về dân cư và nguồn lao động của vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Trình bày ảnh hưởng của dân cư và nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng.

CH: Dựa vào thông tin, hãy phân tích vấn đề đô thị hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

CH: Dựa vào thông tin, hãy trình bày vị thế của Thủ đô Hà Nội.

IV. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH KINH TẾ

CH: Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bổ ngành công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng.

CH: Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bổ ngành dịch vụ của vùng Đồng bằng sông Hồng.

CH: Dựa vào thông tin, hãy nhận xét tình hình phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản của vùng Đồng bằng sông Hồng.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Dựa vào bảng 10, hãy so sánh một số chỉ tiêu về sản xuất lương thực, thực phẩm giữa vùng Đồng bằng sông Hồng so với cả nước. Rút ra nhận xét.

Câu 2: Sưu tầm tư liệu và viết đoạn văn ngắn giới thiệu về vị thế của Thủ đô Hà Nội.

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

MỞ ĐẦU

  1. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên:

- Địa hình, đất: Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích với đất phù sa màu mỡ, địa hình đồi núi phân bố ở Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, chủ yếu là đất fe-ra-lit; vùng ven biển có nhiều vũng, vịnh, các đảo và quần đảo,... thuận lợi cho trồng cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản.

- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, thuận lợi để đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính với các sản phẩm rau, hoa, quả đặc trưng.

- Nguồn nước: Vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc với hai hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình, nhiều ao, hồ, nguồn nước ngầm khá dồi dào; thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

- Sinh vật: phong phú, hệ sinh thái đa dạng và có nhiều loài đặc hữu. Rừng tự nhiên và rừng trồng tập trung chủ yếu ở rìa đông bắc, rừng ngập mặn phát triển ở khu vực ven biển, đây là thế mạnh để vùng phát triển lâm nghiệp,...

  1. Đặc điểm dân cư, xã hội:

+ Đồng bằng sông Hồng là vùng có số dân đông.

+ Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất cả nước.

+ Vùng có nguồn lao động dồi dào

+ Là vùng có quá trình đô thị hóa sớm

  1. Các ngành kinh tế của vùng phát triển, phân bố

Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng Nông- lâm- ngư nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp- xây dựng và dịch vụ.

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

CH: 

- Vị trí địa lí: Đồng bằng sông Hồng, có diện tích tự nhiên khoảng 21,3 nghìn km², chiếm 6,4% diện tích cả nước. Vùng giáp với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, là cửa ngõ thông ra biển của các tỉnh phía bắc; giáp với nước láng giềng Trung Quốc. Phần lớn diện tích của vùng nằm ở hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình.

- Phạm vi lãnh thổ: Đồng bằng sông Hồng bao gồm Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh: Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình. Đồng bằng sông Hồng có vùng biển rộng với hàng nghìn đảo, quần đảo và có 4 huyện đảo: Cát Hải, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng); Cô Tô, Vân Đồn (Quảng Ninh).

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

CH: 

Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng Đồng bằng sông Hồng:

- Địa hình, đất: Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích với đất phù sa màu mỡ, địa hình đồi núi phân bố ở Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, chủ yếu là đất fe-ra-lit; vùng ven biển có nhiều vũng, vịnh, các đảo và quần đảo,... thuận lợi cho trồng cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản.

- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, thuận lợi để đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính với các sản phẩm rau, hoa, quả đặc trưng.

- Nguồn nước: Vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc với hai hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình, nhiều ao, hồ, nguồn nước ngầm khá dồi dào; thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

- Sinh vật: phong phú, hệ sinh thái đa dạng và có nhiều loài đặc hữu. Rừng tự nhiên và rừng trồng tập trung chủ yếu ở rìa đông bắc, rừng ngập mặn phát triển ở khu vực ven biển, đây là thế mạnh để vùng phát triển lâm nghiệp,...

CH: 

- Đồng bằng sông Hồng có vùng biển rộng lớn, với nhiều đảo và quần đảo, bờ biển kéo dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình, thuận lợi để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.

- Vùng có ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh, nhiều vũng, vịnh và nguồn hải sản có giá trị là điều kiện để phát triển khai thác, nuôi trồng thuỷ sản. Bở biển dài, có nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng các cảng biển và phát triển giao thông vận tải biển. Hệ thống các đảo, vịnh, bãi biển (vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà,...) là lợi thế để phát triển du lịch biển, đào. Ngoài ra, vùng còn có tiềm năng về khí tự nhiên, muối,... thuận lợi để phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản biển.

- Phát triển kinh tế biển, đảo có vai trò quan trọng đối với vùng Đồng bằng sông Hồng nói riêng và cả nước nói chung, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng, chủ quyền quốc gia

III. ĐẶC ĐIỂM VỀ DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

CH: 

- Đặc đặc điểm về dân cư và nguồn lao động:

+ Đồng bằng sông Hồng là vùng có số dân đông. Năm 2021, quy mô dân số là 23,2 triệu người, chiêm 23,6% dân số cả nước; tỉ lệ gia tăng dân số là 1,3%; tỉ trọng dân số từ 15 – 64 tuổi chiếm 65,1%; tỉ số giới tỉnh là 98,5 nam/100 nữ. Vùng là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc như: Kinh, Mường, Sán Chay, Sán Dìu, Tày,....

+ Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất cả nước. Năm 2021, mật độ dân số của vùng là 1091 người/km², các địa phương có mật độ dân số cao là Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng,... Tỉ lệ dân thành thị chiếm 37,6% dân số toàn vùng.

+ Vùng có nguồn lao động dồi dào, chiếm 65,1% dân số của vùng (năm 2021). Chất lượng lao động ngày càng nâng cao và đứng đầu cả nước. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 37% (cả nước là 26,1%, năm 2021). Lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao.

- Ảnh hưởng của dân cư và nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế - xã hội: Đặc điểm dân cư, lao động đã tạo lợi thế quan trọng để vùng phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, dân cư và lao động cũng gây sức ép đến vấn đề việc làm, nhà ở, môi trường....

CH: 

- Đồng bằng sông Hồng có quá trình đô thị hoá diễn ra sớm. Các đô thị có lịch sử hình thành từ lâu đời như: Cổ Loa (đô thị đầu tiên của Việt Nam), Phố Hiến, Hoa Lư,....

- Trong những thập kỉ gần đây, quá trình đô thị hoá của vùng gắn liền với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng có tỉ lệ dân thành thị cao nhất nước ta, năm 2021 là 37,6%. Vùng có mạng lưới đô thị dày đặc, một số đô thị mới hình thành trong thời gian gần đây, quy mô nhiều đô thị mở rộng. Các đô thị là hạt nhân phát triển vùng, liên kết với các trung tâm kinh tế và có vai trò kết nối, tạo hiệu ứng lan toả, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng và các vùng phụ cận.

- Xu hưởng của vùng là phát triển các đô thị vệ tinh để giảm sức ép tại các đô thị lớn, phát triển đô thị xanh, đô thị thông minh, đô thị hoà bình.

- Tuy nhiên, sự tập trung đông dân cư vào một số đô thị lớn cũng gây khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm, nhà ở và quá tải về cơ sở hạ tầng đô thị....

CH: 

- Hà Nội là Thủ đô của nước ta, có vị thế đặc biệt quan trọng đối với cả nước, là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về kinh tế, văn hoá, khoa học – giáo dục và giao dịch quốc tế.

- Hà Nội hội tụ nhiều tiềm năng phát triển kinh tế. Năm 2021, GRDP của Hà Nội chiếm khoảng 42% GRDP của vùng Đồng bằng sông Hồng và 12,6% GDP của cả nước, chiếm 4,7% trị giá xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, chiếm 9,0% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước. Hiện nay. Hà Nội là cực tăng trưởng chủ đạo của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế động lực phía Bắc. Trong tương lai, Hà Nội sẽ có trình độ phát triển ngang tầm với thủ đô các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.

IV. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH KINH TẾ

CH: 

- Ngành công nghiệp của Đồng bằng sông Hồng được hình thành từ rất sớm, giá trị sản xuất công nghiệp ngày càng tăng. Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng đóng góp trên 35% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.

- Các ngành công nghiệp của vùng đa dạng, chiếm tỉ trọng cao là: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; cơ khí chế tạo (sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy,...). Các ngành công nghiệp dựa trên lợi thế về lao động và tài nguyên phát triển khá mạnh như: công nghiệp khai thác than; sản xuất xi măng, công nghiệp dệt, may và giày, dép, công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống....

- Các trung tâm công nghiệp của vùng là: Hà Nội, Hải Phòng: Phúc Yên (Vĩnh Phúc); Cẩm Phả, Hạ Long (Quảng Ninh); Từ Sơn (Bắc Ninh);...

- Trong những năm gần đây, dưới tác động của khoa học - công nghệ, cùng với vị thế của vùng nên Đồng bằng sông Hồng đã tái cơ cấu các ngành công nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, chú trọng phát triển công nghiệp xanh.

CH: 

- Giao thông vận tải:

+ Đồng bằng sông Hồng đứng đầu cả nước về khối lượng hàng hoá vận chuyển, chiếm 36,4% của cả nước năm 2021. Vùng có mạng lưới giao thông vận tái phát triển với đầy đủ loại hình, hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ và hiện đại nhất cả nước. Các tuyến đường bộ quan trọng là: quốc lộ 1, 5, 18, các tuyến đường cao tốc chất lượng cao (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) và nhiều tuyến đường sắt xuất phát từ Hà Nội. Vùng có 3 cảng hàng không quốc tế Nội Bài (Hà Nội). Cát Bi (Hải Phòng), Vân Đồn (Quảng Ninh), Hải Phòng, Quảng Ninh là các cảng biển lớn của vùng, trong đó Hải Phòng là cảng đặc biệt, cảng của ngô lớn nhất miền Bắc.

+ Vùng tập trung một số đầu mối giao thông vận tải quan trọng, trong đó Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng nhất Việt Nam.

- Thương mại:

+ Hoạt động nội thương của vùng phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cao, tăng liên tục và chiếm 24,6% cả nước năm 2021. Vùng tập trung nhiều trung tâm thương mại. Hà Nội là trung tâm thương mại lớn nhất, là cầu nổi các hoạt động thương mại của vùng với thị trường thế giới. Các mặt hàng nhập khẩu chính của vùng là: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng sản xuất... Năm 2021, trị giá nhập khẩu của vùng chiếm khoảng 39% trị giá nhập khẩu của cả nước

+ Hoạt động ngoại thương được đẩy mạnh, trị giá xuất khẩu tăng và chiếm khoảng 35% trị giá xuất khẩu của cả nước. Các địa phương có trị giá xuất khẩu lớn là: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh.

- Du lịch

+ Đồng bằng sông Hồng có tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế. Vùng là nơi thu hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Doanh thu du lịch lữ hành của vùng chiếm hơn 40% của cả nước (năm 2021). Các sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch văn hoá (gần với giá trị của nền văn minh sông Hồng), du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch biển, đảo,... Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long là ba trung tâm du lịch lớn ở phía Bắc.

- Tài chính ngân hàng

+ Hoạt động tài chính ngân hàng phát triển rộng khắp, trong đó Hà Nội là trung tâm tài chính ngân hàng hàng đầu của cả nước, tiếp đến là Hải Phòng, Quảng Ninh.....

+ Xu hướng phát triển của vũng là đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tài chính, ngân hàng phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp, mô hình kinh doanh, thị trường tiêu dùng, mức độ ứng dụng công nghệ, đồng thời tăng cường chuyển đổi số.

CH: 

- Nông nghiệp:

Nông nghiệp có sự đa dạng về cây trồng, vật nuôi, trong đó, lúa là cây lương thực chính, được trồng nhiều ở Thái Bình, Hà Nội, Nam Định, Hải Dương.... Hiện nay, đồng bằng sông Hồng đã hình thành các vùng chuyên canh lúa, rau, cây ăn quả.... Chăn nuôi lợn, gia cầm phân bố rộng khắp. Vùng đang ứng dụng công nghệ, chăn nuôi quy mô công nghiệp cho năng suất và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.

- Lâm nghiệp:

Năm 2021, sản lượng gỗ khai thác của vùng đạt 670,3 nghìn m³, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh. Vùng đây mạnh hoạt động trồng rừng kết hợp với bảo vệ, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển. Diện tích rừng trồng mới của vùng đạt gần 14 nghìn ha (năm 2021), phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh.

- Thủy sản:

Sản lượng thuỷ sản của vùng chiếm gần 14% sản lượng thuỷ sản của cả nước (năm 2021), trong đó chủ yếu là thuỷ sản nuôi trồng. Các địa phương có sản lượng thuỷ sản lớn là: Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh. Đồng bằng sông Hồng đang đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản theo hướng sinh thái, hữu cơ gắn với bảo vệ môi trường.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1:

- Sản lượng lương thực chủ yếu của vùng đồng bằng sông Hồng chủ yếu là lúa. Sản lượng lương thực từ năm 2010 đến năm 2021 cả nước có xu hướng gia tăng nhưng riêng đồng bằng sông Hồng có xu hướng giảm mạnh.

- Sản lượng lợn cả nước và riêng đồng bằng Sông Hồng đều có xu hướng giảm mạnh

- Sản xuất gia cầm cả nước và đồng bằng sông Hồng có chiều hướng gia tăng mạnh mẽ

- Thủy sản cũng có xu hướng tăng nhưng không đáng kể.

Câu 2:

Gợi ý vị thế Thủ đô Hà Nội:

Hà Nội, trái tim của Việt Nam, ẩn chứa trong mình một vị thế độc đáo và vô cùng quan trọng trên nhiều phương diện:

- Về mặt lịch sử:

+ Hà Nội là thủ đô ngàn năm văn hiến, lưu giữ di sản văn hóa đồ sộ với hơn 1000 di tích lịch sử, 62 di tích quốc gia đặc biệt, 125 di tích quốc gia. Nơi đây ghi dấu những thăng trầm, oai hùng của dân tộc, là kinh đô của 13 triều đại phong kiến Việt Nam.

+ Nổi tiếng với khu di tích Cổ Loa, kinh thành Thăng Long, Văn Miếu Quốc Tử Giám, Hồ Gươm, Văn Miếu Quốc Tử Giám,... Hà Nội được UNESCO công nhận là "Thành phố vì hòa bình" và "Thành phố sáng tạo".

- Về mặt chính trị:

+ Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan đầu não Đảng, Nhà nước, Quốc hội, các bộ ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội. Nơi đây diễn ra các hoạt động chính trị quan trọng, sự kiện quốc gia và quốc tế.

- Về mặt kinh tế:

+ Hà Nội là một trong những trung tâm kinh tế năng động nhất cả nước, đóng góp hơn 16% GDP quốc gia. Nơi đây tập trung nhiều doanh nghiệp lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.

+ Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không hiện đại, kết nối với các địa phương trong nước và quốc tế.

- Về mặt văn hóa:

+ Hà Nội là trung tâm văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ hàng đầu cả nước. Nơi đây tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, bảo tàng, nhà hát, di tích lịch sử - văn hóa.

+ Hà Nội còn được mệnh danh là "Thành phố ngàn hoa", "Thành phố thanh lịch", lưu giữ những nét đẹp truyền thống và hiện đại, là điểm đến hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.

Kết luận: Với những giá trị lịch sử, văn hóa, kinh tế và chính trị to lớn, Hà Nội luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội của Việt Nam. Thủ đô Hà Nội đang tiếp tục phát triển mạnh mẽ, hướng tới mục tiêu trở thành một thành phố xanh, văn minh, hiện đại, sánh ngang với các thủ đô lớn trên thế giới.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 9 cánh diều, giải Địa lí 9 cánh diều trang 144, giải Địa lí 9 CD trang 144

Bình luận

Giải bài tập những môn khác