5 phút giải Địa lí 9 cánh diều trang 176

5 phút giải Địa lí 9 cánh diều trang 176. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

BÀI 16. VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất của nước ta. Vậy vùng có những thế mạnh, hạn chế gì về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên? Đặc điểm dân cư, đô thị hoá ra sao? Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế thế mạnh ở Đông Nam Bộ có gì nổi bật?

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

CH: Dựa vào thông tin và hình 16.1, hãy:

- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đông Nam Bộ.

- Trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ.

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

CH: Dựa vào thông tin và hình 16.1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên của vùng Đông Nam Bộ.

III. DÂN CƯ VÀ ĐÔ THỊ HÓA

CH: Dựa vào thông tin, hãy trình bày đặc điểm dân cư của vùng Đông Nam Bộ.

CH: Dựa vào thông tin, hãy trình bày đặc điểm đô thị hoa của vùng Đông Nam Bộ.

IV. SỰ PHÂN BỐ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ

CH1: Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bổ ngành công nghiệp ở Đông Nam Bộ.

CH2: Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ ở vùng Đông Nam Bộ.

CH3: Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bổ ngành trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả ở Đông Nam Bộ.

CH4: Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bổ các ngành kinh tế biển ở Đông Nam Bộ.

CH5: Dựa vào thông tin, hãy phân tích ý nghĩa của việc tăng cường kết nổi liên vùng đối với sự phát triển của Đông Nam Bộ.

CH6: Dựa vào thông tin, hãy phân tích vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Tại sao Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất nước ta?

Câu 2: Thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn về vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh trong lĩnh vực tài chính (hoặc văn hoá, khoa học – giáo dục).

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

MỞ ĐẦU

  1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

- Điểm mạnh:

+ Địa hình, đất: Đông Nam Bộ là vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Đất ba-dan màu mỡ chiếm khoảng 40% diện tích tự nhiên của vùng. Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ, có khả năng thoát nước tốt. Địa hình và đất thuận lợi cho đời sống, sản xuất, đặc biệt là phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả quy mô lớn

+ Khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt cao, lượng mưa lớn, trong năm có mùa mưa và mùa khô phân hoá rõ rệt, thuận lợi cho các hoạt động kinh tế diễn ra quanh năm và các loại cây trồng nhiệt đới phát triển tốt.

+ Nguồn nước: Vùng có nhiều sông, hồ lớn như: sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng,... Sông, hồ có ý nghĩa đối với nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ điện, giao thông,... Nguồn nước ngầm phong phú, một số điểm nước khoáng ở Bình Châu (Bà Rịa – Vũng Tàu) có thể phát triển du lịch.

+ Rừng tập trung chủ yếu ở Đồng Nai, Bình Phước; phần lớn là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Các vườn quốc gia (Cát Tiên, Bù Gia Mập,...) và khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cần Giờ, Đồng Nai) có đa dạng sinh học cao. Rừng ở Đông Nam Bộ có ý nghĩa lớn đối với môi trường và phát triển du lịch.

+ Biển, đảo: Vùng biển rộng lớn, nguồn lợi hải sản phong phú. Ở thềm lục địa có dầu mỏ và khí tự nhiên, trong đó dầu mỏ chiếm 93,3 % trữ lượng của cả nước. Ven biển, đảo có các bãi tắm, phong cảnh đẹp như ở Vũng Tàu, Côn Đảo,... Đây là điều kiện thuận lợi để vùng phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.

- Hạn chế: tình trạng thiếu nước, xâm nhập mặn, hạn hán trong mùa khô,... ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân trong vùng.

  1. Đặc điểm dân cư, đô thị hoá

- Dân cư:

+ Đông Nam Bộ có dân số khoảng 18,3 triệu người, chiếm 18,6% dân số cả nước (năm 2021). Trong nhiều năm qua, tỉ lệ gia tăng dân số của vùng tương đối cao, chủ yếu do nhập cư. Đông Nam Bộ là nơi sinh sống của nhiều dân tộc như: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm....

+ Vùng có mật độ dân số cao, năm 2021 là 778 người/km². Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu,... là những địa phương có dân cư tập trung đông.

- Đô thị hóa:

+ Quá trình đô thị hoá ở Đông Nam Bộ diễn ra khá sớm và gắn liền với quá trình công nghiệp hoá.

+ Đông Nam Bộ có trình độ đô thị hoá cao bậc nhất nước ta. Năm 2021, tỉ lệ dân thành thị chiếm 66,4% dân số của vùng.

+ Hệ thống đô thị ở Đông Nam Bộ phát triển nhanh với sự mở rộng quy mô các đô thị, thành lập các đô thị mới và phát triển các đô thị vệ tinh. Vùng có nhiều đô thị lớn, đông dân như: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu....

+ Đô thị hoá góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của vùng. Xu hướng phát triển trong giai đoạn tới của vùng là: nâng cao chất lượng đô thị, phát triển đô thị hiện đại, thông minh; kết nối với các đô thị lớn trong khu vực và trên thế giới, thúc đẩy phát triển các đô thị vệ tinh....

  1. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế thế mạnh ở Đông Nam Bộ

Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất ở nước ta. GRDP của vùng chiếm khoảng 30,6% GDP cả nước (năm 2021). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tỉ trọng dịch vụ và công nghiệp trong GRDP của vùng ngày càng tăng.

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

CH: 

- Vị trí địa lí: Đông Nam Bộ có diện tích khoảng 23,6 nghìn km², chiếm 7,1% diện tích cả nước. Vùng giáp với vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long; giáp với nước láng giềng Cam-pu-chia và Biển Đông.

- Phạm vi lãnh thổ: bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Vùng biển rộng với các đảo và quần đảo, trong đó có huyện đảo Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu).

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

CH: 

- Điểm mạnh:

+ Địa hình, đất: Đông Nam Bộ là vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Đất ba-dan màu mỡ chiếm khoảng 40% diện tích tự nhiên của vùng. Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ, có khả năng thoát nước tốt. Địa hình và đất thuận lợi cho đời sống, sản xuất, đặc biệt là phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả quy mô lớn

+ Khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt cao, lượng mưa lớn, trong năm có mùa mưa và mùa khô phân hoá rõ rệt, thuận lợi cho các hoạt động kinh tế diễn ra quanh năm và các loại cây trồng nhiệt đới phát triển tốt.

+ Nguồn nước: Vùng có nhiều sông, hồ lớn như: sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng,... Sông, hồ có ý nghĩa đối với nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ điện, giao thông,... Nguồn nước ngầm phong phú, một số điểm nước khoáng ở Bình Châu (Bà Rịa – Vũng Tàu) có thể phát triển du lịch.

+ Rừng tập trung chủ yếu ở Đồng Nai, Bình Phước; phần lớn là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Các vườn quốc gia (Cát Tiên, Bù Gia Mập,...) và khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cần Giờ, Đồng Nai) có đa dạng sinh học cao. Rừng ở Đông Nam Bộ có ý nghĩa lớn đối với môi trường và phát triển du lịch.

+ Biển, đảo: Vùng biển rộng lớn, nguồn lợi hải sản phong phú. Ở thềm lục địa có dầu mỏ và khí tự nhiên, trong đó dầu mỏ chiếm 93,3 % trữ lượng của cả nước. Ven biển, đảo có các bãi tắm, phong cảnh đẹp như ở Vũng Tàu, Côn Đảo,... Đây là điều kiện thuận lợi để vùng phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.

- Hạn chế: tình trạng thiếu nước, xâm nhập mặn, hạn hán trong mùa khô,... ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân trong vùng.

III. DÂN CƯ VÀ ĐÔ THỊ HÓA

CH: 

- Đông Nam Bộ có dân số khoảng 18,3 triệu người, chiếm 18,6% dân số cả nước (năm 2021). Trong nhiều năm qua, tỉ lệ gia tăng dân số của vùng tương đối cao, chủ yếu do nhập cư. Đông Nam Bộ là nơi sinh sống của nhiều dân tộc như: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm....

- Vùng có mật độ dân số cao, năm 2021 là 778 người/km². Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu,... là những địa phương có dân cư tập trung đông.

CH: 

- Quá trình đô thị hoá ở Đông Nam Bộ diễn ra khá sớm và gắn liền với quá trình công nghiệp hoá.

- Đông Nam Bộ có trình độ đô thị hoá cao bậc nhất nước ta. Năm 2021, tỉ lệ dân thành thị chiếm 66,4% dân số của vùng.

- Hệ thống đô thị ở Đông Nam Bộ phát triển nhanh với sự mở rộng quy mô các đô thị, thành lập các đô thị mới và phát triển các đô thị vệ tinh. Vùng có nhiều đô thị lớn, đông dân như: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu....

- Đô thị hoá góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của vùng. Xu hướng phát triển trong giai đoạn tới của vùng là: nâng cao chất lượng đô thị, phát triển đô thị hiện đại, thông minh; kết nối với các đô thị lớn trong khu vực và trên thế giới, thúc đẩy phát triển các đô thị vệ tinh....

IV. SỰ PHÂN BỐ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ

CH1: 

- Ngành công nghiệp ở Đông Nam Bộ phát triển hàng đầu ở nước ta. Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng chiếm khoảng 31,7% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (năm 2021).

- Cơ cấu công nghiệp đa dạng với nhiều ngành có hàm lượng khoa học – công nghệ cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Các ngành công nghiệp quan trọng là: khai thác dầu thô, khí tự nhiên và sản xuất điện khí, phân bón phân bố ở Bà Rịa – Vũng Tàu; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, sản xuất ô tô, sản xuất phần mềm,... ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,..., dệt, may và giày, dép; sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống phân bố nhiều ở Đồng Nai, Bình Dương....

- Các trung tâm công nghiệp trong vùng là: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thuận An, Thủ Dầu Một,...

CH2: 

- Thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng tăng, chiếm 27,8% của cả nước (năm 2021). Hoạt động ngoại thương phát triển mạnh với trị giá xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ chiếm khoảng 33,5% cả nước (năm 2021). Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất nước ta.

- Giao thông vận tải: Khối lượng vận chuyển hàng hoá và dịch vụ của vùng chiếm khoảng 17,7% khối lượng vận chuyển hàng hoa và dịch vụ của cả nước (năm 2021). Mạng lưới giao thông có đầy đủ các loại hình. Hệ thống đường bộ với các quốc lộ 1, 51, 20, 22,... và các tuyến đường cao tốc (Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương, Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành – Dầu Giây....). Vùng có tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua. Mạng lưới đường biển có nhiều tuyển nội địa và quốc tế gắn với các cảng biển quan trọng (cảng Thành phố Hồ Chí Minh, cảng Bà Rịa – Vũng Tàu). Trong vùng có các cảng hàng không Tân Sơn Nhất, Côn Đảo và cảng hàng không Long Thành đang xây dựng. Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tài quan trọng nhất của vùng và cả nước.

- Du lịch: Năm 2021, vùng đón khoảng 20% khách quốc tế và 22% khách nội địa của cả nước. Sản phẩm du lịch trong vùng đa dạng như: du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo, du lịch tham quan các di tích lịch sử - văn hoá, du lịch sinh thái. Các trung tâm du lịch lớn của vùng là: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu.....

- Tài chính ngân hàng: Đông Nam Bộ là vùng có hoạt động tài chính ngân hàng phát triển bậc nhất nước ta. Các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại được ưu tiên phát triển như: tài chính số, ngân hàng số, chứng khoán số, bảo hiểm số,... Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính của vùng và của cả nước.

CH3: 

- Đông Nam Bộ là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn ở nước ta. Diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm của vùng chiếm khoảng 35,9% diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm của cả nước. Các cây trồng chủ yếu là: cao su, hồ tiêu, điều.

- Đông Nam Bộ đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng cao su, chiếm 58,9% diện tích và 66,5% sản lượng cao su của cả nước (năm 2021). Các địa phương có diện tích trồng cao su nhiều là: Bình Phước, Bình Dương và Đồng Nai.

- Điều là cây thế mạnh của vùng, chiếm 61,3% diện tích và 72,9% sản lượng của cả nước (năm 2021). Các tỉnh có diện tích trồng điều lớn là: Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Hồ tiêu được trồng nhiều ở Bình Phước, Đồng Nai,...

- Cây ăn quả được phát triển mạnh ở Đông Nam Bộ, chủ yếu là: chôm chôm, sầu riêng, bưởi,... Năm 2021, diện tích trồng cây ăn quả của vùng chiếm khoảng 11% diện tích trồng cây ăn quả của cả nước. Cây ăn quả được trồng tập trung theo quy mô lớn, theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Chôm chôm được trồng nhiều ở Đồng Nai, Tây Ninh,... Sầu riêng được trồng nhiều ở Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh,... Bưởi được trồng nhiều ở Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,...

CH4: 

Đông Nam Bộ đang đẩy mạnh phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.

- Khai thác khoáng sản biển: Sản lượng khai thác dầu thô, khí tự nhiên của Đông Nam Bộ chiếm phần lớn sản lượng dầu thô và khí tự nhiên của cả nước, với các mỏ là: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hồ, Lan Tây, Lan Đỏ,... Khai thác dầu thô, khí tự nhiên kết hợp với phát triển dịch vụ và công nghiệp sản xuất điện khí, phân bón.

- Giao thông vận tải biển: Vùng có hệ thống cảng biển lớn, hiện đại bậc nhất nước ta với các cảng: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu và nhiều tuyến đường biển nội địa, quốc tế. Các cảng biển gắn với nhiều trung tâm logistics trung chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế.

- Khai thác và nuôi trồng hải sản: Sản lượng cá biển khai thác chiếm khoảng 10,2% sản lượng cá biển của cả nước (năm 2021). Vùng đây mạnh đánh bắt xa bờ, nuôi trồng hải sản giá trị cao gắn với phát triển dịch vụ nghề cá và công nghiệp chế biến.

- Du lịch biển, đảo được phát triển mạnh với các khu nghỉ dưỡng hiện đại, khu du lịch sinh thái ở Thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa – Vũng Tàu.

CH5: 

- Kết nối liên vùng là xu hướng tất yếu hiện nay, nhằm tạo không gian kinh tế thống nhất, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh, khắc phục hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế ở mỗi vùng.

- Đông Nam Bộ có các thế mạnh về cơ sở hạ tầng, công nghệ, vốn đầu tư, nguồn lao động chất lượng cao và thị trường tiêu thụ rộng lớn.... có thể thúc đẩy phát triển kinh tế của các vùng khác thông qua hỗ trợ, trao đổi về công nghệ, vốn, lao động,... Đồng thời, nguồn nguyên liệu lớn, lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ giàu tiềm năng ở các vùng tiếp giáp là Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long có thể cung cấp, hỗ trợ cho Đông Nam Bộ trong quá trình phát triển kinh tế.

- Tăng cường liên kết giữa Đông Nam Bộ và các vùng sẽ phát huy được những tiềm năng, thế mạnh và khắc phục hạn chế, khó khăn của từng vùng; tạo lợi thế cạnh tranh và là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của Đông Nam Bộ cũng như các vùng khác.

CH6: 

- Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, trung tâm chính trị, kinh tế, tài chính, văn hoá, khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo bậc nhất ở nước ta.

- Năm 2021, Thành phố Hồ Chí Minh đóng góp khoảng 20% GDP, 13,0% trị giá xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ; 18,5% tổng số vốn đăng kí đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước. Thu nhập bình quân đầu người một tháng và chỉ số HDI của thành phố cao hàng đầu cả nước.

- Thành phố đã và đang phát triển theo mô hình đô thị thông minh, hiện đại, đầy mạnh các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ tài chính quốc tế, phát triển en ngang tầm các thành phố lớn trong khu vực châu Á.

- Thành phố Hồ Chí Minh là hạt nhân phát triển của vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng dộng lực phía Nam và cả nước.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: 

So với các vùng khác trong nước, Đông Nam Bộ đã hội tụ được các thế mạnh chủ yếu sau đây:

a) Về vị trí địa lí

- Kề bên đồng bằng sông Cửu Long (vùng lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước), giáp duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Cămpuchia.

- Có vùng biển với các cảng lớn, tạo điều kiện liên hệ với các vùng trong nước và quốc tế.

b) Về tự nhiên

- Đất:

+ Đất badan khá màu mỡ (khoảng 40% diện tích của vùng); đất xám bạc màu (phù sa cổ).

+ Thuận lợi cho việc hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp trên quy mô lớn

- Khí hậu, nguồn nước:

+ Khí hậu cận xích đạo thích hợp cho sự phát triển của cây trồng, vật nuôi.

+ Hệ thống sông Đồng Nai (giá trị về thuỷ điện, thuỷ lợi và giao thông đường thuỷ).

- Khoáng sản

+ Dầu khí (trên thềm lục địa) có trữ lượng lớn, có khả năng phát triển thành ngành công nghiệp mũi nhọn.

+ Các khoáng sản khác (sét, cao lanh).

- Sinh vật:

+ Rừng (kể cả rừng ngập mặn) có giá trị về lâm nghiệp và du lịch.

+ Các ngư trường lớn liền kề (Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang) có ý nghĩa đối với việc phát triển ngành hải sản.

c) Về kinh tế – xã hội

- Nguồn lao động:

+ Nguồn lao động dồi dào;

+ Tập trung nhiều lao động có trình độ cao về chuyên môn, nghiệp vụ.

- Cơ sở hạ tầng hiện đại và đang được hoàn thiện (giao thông, thông tin liên lạc).

- Mạng lưới đô thị, trung tâm công nghiệp.

+ Có các trung tâm công nghiệp lớn như: TP Hồ Chí Minh, Biên Hoà và Vũng Tàu.

+ Vai trò của TP Hồ Chí Minh đối với sự phát triển kinh tế của Đông Nam Bộ.

- Các thế mạnh khác (sự năng động; sự thu hút đầu tư trong và ngoài nước)

Câu 2: Vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh trong lĩnh vực văn hóa:

Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trung tâm văn hóa lớn của Việt Nam, với bề dày lịch sử và truyền thống văn hóa phong phú:

- Di sản văn hóa đa dạng:

+ Nơi lưu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa cấp quốc gia và thành phố.

+ Trung tâm của các loại hình nghệ thuật truyền thống như tuồng, cải lương, đờn ca tài tử,...

+ Nơi diễn ra nhiều sự kiện văn hóa lớn trong nước và quốc tế.

- Sự giao thoa văn hóa:

+ Giao thoa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại, giữa văn hóa phương Đông và phương Tây.

+ Nơi sinh sống của cộng đồng dân cư đa dạng, tạo nên môi trường văn hóa đa dạng và phong phú.

- Vai trò quan trọng:

+ Góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.

+ Thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp văn hóa.

+ Quảng bá hình ảnh TP.HCM và Việt Nam ra thế giới.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 9 cánh diều, giải Địa lí 9 cánh diều trang 176, giải Địa lí 9 CD trang 176

Bình luận

Giải bài tập những môn khác