5 phút giải Địa lí 9 cánh diều trang 185

5 phút giải Địa lí 9 cánh diều trang 185. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 18. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có thiên nhiên đa dạng với nhiều ưu thế, đang được khai thác và cải tạo. Vậy điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng có những thế mạnh và hạn chế gì? Sự phát triển, phân bố các ngành kinh tế ra sao? Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long có đặc điểm gì nổi bật?

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

CH: Dựa vào thông tin và hình 18.1, hãy:

- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN.

CH: Dựa vào thông tin và hình 18.1, hãy phân tích thể mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

III. ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

CH: Dựa vào thông tin, hãy phân tích đặc điểm dân cư của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

CH: Dựa vào thông tin, hãy phân tích một số vấn đề xã hội của vùng Đồng bằng sông Cru Long.

IV. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH KINH TẾ

CH1: Dựa vào thông tin và hình 18.2, hãy trình bày đặc điểm phát triển, phân bố ngành nông nghiệp và thuỷ sản của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

CH2: Dựa vào thông tin và hình 18.2, hãy trình bày đặc điểm phát triển, phân bổ ngành dịch vụ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

CH3: Dựa vào thông tin và hình 18.2, hãy trình bày đặc điểm phát triển, phân bố ngành công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

V. VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

CH: Dựa vào thông tin, hãy trình bày những đặc điểm khái quát về vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa gạo lớn nhất ở nước ta?

Câu 2: Thu thập thông tin và giới thiệu về một địa điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (tên, địa chỉ, đặc điểm đặc trưng....).

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

MỞ ĐẦU

  1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng:

- Thế mạnh:

+ Địa hình, đất: Đồng bằng sông Cửu Long được bồi tụ bởi phù sa của hệ thống sông Mê Công và phù sa biển. Địa hình thấp, trên bề mặt đồng bằng có nhiều ô trũng lớn như: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên,... Các loại đất có diện tích lớn của vùng là: đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn. Đất phù sa sông là loại đất có độ phỉ khá cao, phân bố ở ven sông Tiền, sông Hậu, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

+ Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, có mùa mưa và mùa khô phân hoá rõ rệt, nền nhiệt cao, số giờ nắng nhiều, lượng mưa lớn. Điều này đã tạo thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp và công nghiệp sản xuất điện trong vùng.

+ Nguồn nước: Vùng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Hệ thống sông Cửu Long với hai nhánh chính (sông Tiền, sông Hậu), có diện tích lưu vực lớn, chế độ nước điều hoà là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển giao thông và du lịch của vùng.

+ Khoáng sản có giá trị lớn của vùng là dầu mỏ ở thềm lục địa (bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã Lai – Thổ Chu) và than bùn (ở Tứ giác Long Xuyên, Kiên Giang, Hậu Giang). Đây là nguồn nguyên, nhiên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp.

+ Rừng: Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích rừng chiếm khoảng 1,7% của cả nước (năm 2021). Hệ sinh thái chủ yếu là rừng tràm và rừng ngập mặn. Vùng có nhiều vườn quốc gia (U Minh Thượng, U Minh Hạ,...) và khu dự trữ sinh quyển (Mũi Cà Mau, Kiên Giang....). Rừng là nơi sinh sản của nhiều loài động vật và là nơi trú đông của các loài chim di cư quý hiếm nên có ý nghĩa lớn về môi trường, du lịch. Biển, đảo: Vùng biển rộng, nhiều đào, tài nguyên biển phong phú, có ngư trường trọng điểm Cà Mau - Kiên Giang, có nhiều bãi biển đẹp,... tạo thuận lợi cho sự phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.

- Hạn chế: diện tích đất phèn, đất mặn lớn; tác động của biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, triều cường.... ngày càng gia tăng.

  1. Sự phát triển, phân bố các ngành kinh tế

- GRDP của vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 11,8% GDP cả nước (năm 2021). 

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển bền vững. 

- Công nghiệp, dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GRDP của vùng.

  1. Đặc điểm nổi bật Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long:

- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thành lập năm 2009, có diện tích khoảng 16,6 nghìn km² (chiếm 5,2% diện tích cả nước).

- Phạm vi lãnh thổ của vùng gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. 

- Đây là vùng có nhiều lợi thế trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản, thuỷ sản của nước ta.

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

CH: 

- Vị trí địa lí: Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng 40,9 nghìn km², chiếm 12,3% diện tích cả nước (năm 2021). Vùng nằm ở phía nam nước ta, ba mặt giáp biển, giáp với Đông Nam Bộ và nước láng giềng Cam-pu-chia.

- Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Vùng biển rộng lớn có nhiều đảo và quần đảo, trong đó có thành phố đảo Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải (Kiên Giang).

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN.

CH: 

- Thế mạnh:

+ Địa hình, đất: Đồng bằng sông Cửu Long được bồi tụ bởi phù sa của hệ thống sông Mê Công và phù sa biển. Địa hình thấp, trên bề mặt đồng bằng có nhiều ô trũng lớn như: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên,... Các loại đất có diện tích lớn của vùng là: đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn. Đất phù sa sông là loại đất có độ phỉ khá cao, phân bố ở ven sông Tiền, sông Hậu, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

+ Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, có mùa mưa và mùa khô phân hoá rõ rệt, nền nhiệt cao, số giờ nắng nhiều, lượng mưa lớn. Điều này đã tạo thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp và công nghiệp sản xuất điện trong vùng.

+ Nguồn nước: Vùng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Hệ thống sông Cửu Long với hai nhánh chính (sông Tiền, sông Hậu), có diện tích lưu vực lớn, chế độ nước điều hoà là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển giao thông và du lịch của vùng.

+ Khoáng sản có giá trị lớn của vùng là dầu mỏ ở thềm lục địa (bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã Lai – Thổ Chu) và than bùn (ở Tứ giác Long Xuyên, Kiên Giang, Hậu Giang). Đây là nguồn nguyên, nhiên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp.

+ Rừng: Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích rừng chiếm khoảng 1,7% của cả nước (năm 2021). Hệ sinh thái chủ yếu là rừng tràm và rừng ngập mặn. Vùng có nhiều vườn quốc gia (U Minh Thượng, U Minh Hạ,...) và khu dự trữ sinh quyển (Mũi Cà Mau, Kiên Giang....). Rừng là nơi sinh sản của nhiều loài động vật và là nơi trú đông của các loài chim di cư quý hiếm nên có ý nghĩa lớn về môi trường, du lịch. Biển, đảo: Vùng biển rộng, nhiều đào, tài nguyên biển phong phú, có ngư trường trọng điểm Cà Mau - Kiên Giang, có nhiều bãi biển đẹp,... tạo thuận lợi cho sự phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.

- Hạn chế: diện tích đất phèn, đất mặn lớn; tác động của biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, triều cường.... ngày càng gia tăng.

III. ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

CH: 

- Đồng bằng sông Cửu Long có quy mô dân số đông với khoảng 17,4 triệu người (chiếm 17% dân số cả nước), tỉ lệ gia tăng dân số là 0,6%, thấp hơn mức trung bình của cả nước do tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp (năm 2021).

- Về cơ cấu dân số, số người trong nhóm từ 15 đến 64 tuổi chiếm tỉ lệ cao, khoảng 69,4%; tỉ số giới tính của vùng là 98,5 nam/100 nữ (năm 2021).

- Mật độ dân số của vùng ở mức cao (426 người/km², năm 2021), cao hơn mức trung bình cả nước. Dân cư tập trung đông ở ven sông Tiền, sông Hậu, nơi có đất đai màu mỡ.

- Năm 2021, tỉ lệ dân thành thị chiếm 26,4% dân số của vùng. Thành phố Cần Thơ là đô thị lớn nhất, là hạt nhân phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

CH: 

- Đồng bằng sông Cửu Long là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc: Kinh, Chăm, Khơ-me, Hoa,... tạo nên nền văn hoá đa dạng, đậm đà bản sắc truyền thống.

- Trong những năm qua, thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ người biết chữ và chỉ số HDI của vùng đều tăng. Năm 2021, HDI của các tỉnh, thành phố trong vùng đều thuộc nhóm trung bình và khá.

IV. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH KINH TẾ

CH1: 

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm ở nước ta. Năm 2021, tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 32% GRDP của vùng. Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu hàng hoá.

- Lúa gạo: Đồng bằng sông Cửu Long đứng đầu cả nước về diện tích, sản lượng lúa gạo. Năm 2021, vùng chiếm 53,9% diện tích gieo trồng và 55,5% sản lượng lúa gạo của cả nước, với nhiều giống mới cho năng suất, chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu. Cơ giới hoá được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Các tỉnh có sản lượng lúa lớn là Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang.

- Cây ăn quả: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất cây ăn quả lớn, chiếm khoảng 33% diện tích cả nước (năm 2021), với các loại trái cây chủ lực là: nhãn, cam, xoài, bưởi, chôm chôm, sầu riêng,... Các vùng trồng cây ăn quả quy mô lớn theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP đã được hình thành ở Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long....

- Thuỷ sản phát triển mạnh, vùng đứng đầu cả nước về nuôi trồng và khai thác. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng của vùng tăng nhanh và chiếm khoảng 70% sản lượng thuỷ sản nuôi trồng cả nước, trong đó, cá tra và tôm có giá trị xuất khẩu cao. Các tỉnh nuôi trồng thuỷ sản nhiều là: Đồng Tháp, An Giang,.... Sản lượng thuỷ sản khai thác chiếm khoảng 38,5% so với cả nước (năm 2021), chủ yếu là cá biển. Các tỉnh có sản lượng thuỷ sản khai thác lớn là: Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre....

CH2: 

Dịch vụ là ngành kinh tế có đóng góp lớn đối với kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long. Thương mại, du lịch là những ngành dịch vụ được ưu tiên phát triển mạnh.

- Thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng ngày càng tăng, đạt 834,9 nghìn tỉ đồng (năm 2021). Hoạt động ngoại thương được đẩy mạnh với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông sản; trong đó, gạo chiếm 90%, cá tra chiếm 100% và tôm chiếm 80% sản lượng xuất khẩu cả nước (năm 2021).

- Du lịch: Số lượng khách và tổng doanh thu du lịch của vùng tăng qua các năm. Các loại hình du lịch phát triển mạnh là: du lịch sinh thái (miệt vườn sông nước, đất ngập nước); du lịch biển, đảo,... Cần Thơ, Phú Quốc là những địa điểm thu hút nhiều du khách

CH3: 

- Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp. Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng chiếm 8,2% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước.

- Cơ cấu công nghiệp đa dạng với nhiều ngành thế mạnh và đang được chuyển dịch theo hướng phát triển công nghiệp xanh. Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu công nghiệp của vùng, với sản phẩm đa dạng, phân bố chủ yếu ở thành phố Cần Thơ, Long An,... Công nghiệp khai thác dầu thô được đẩy mạnh ở ngoài khơi (mỏ Cái Nước), cung cấp nguyên liệu cho sản xuất khí, điện, đạm ở Cà Mau. Trong những năm gần đây, công nghiệp năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) được phát triển ở Bạc Liêu, Trà Vinh,... Các trung tâm công nghiệp của vùng là: thành phố Cần Thơ, Tân An, Mỹ Tho, Cà Mau.

V. VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

CH: 

- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thành lập năm 2009, có diện tích khoảng 16,6 nghìn km² (chiếm 5,2% diện tích cả nước).

- Phạm vi lãnh thổ của vùng gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. 

- Đây là vùng có nhiều lợi thế trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản, thuỷ sản của nước ta.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: 

Vì đây là khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi để sản xuất lúa gạo:

- Đất phù sa chiếm diện tích rộng để hình thành vùng lúa chuyên canh quy mô lớn.

- Khí hậu thể hiện tính chất cận xích đạo: tổng số giờ nắng cao, chế độ nhiệt cao, ổn định; lượng mưa lớn, thích hợp với cây lúa nước.

- Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt mang nuớc đến khắp ncá trong đồng bằng.

Câu 2: 

Rừng tràm Trà Sư - An Giang:

- Địa chỉ: Tỉnh lộ 948, xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang

- Đặc điểm đặc trưng:

+ Rừng tràm Trà Sư là một khu rừng tràm rộng lớn với diện tích hơn 850ha. Nơi đây được mệnh danh là "Amazon thu nhỏ" của Việt Nam với hệ sinh thái đa dạng và phong phú.

+ Điểm đặc trưng của rừng tràm Trà Sư là những con đường mòn len lỏi giữa rừng tràm xanh mướt. Du khách có thể đi thuyền len lỏi qua những con rạch nhỏ, ngắm nhìn cảnh đẹp của rừng tràm và khám phá hệ sinh thái nơi đây.

+ Rừng tràm Trà Sư là nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật quý hiếm, trong đó có loài cò trắng. Du khách có thể dễ dàng nhìn thấy những đàn cò trắng bay lượn trên bầu trời hoặc đậu trên những cành cây.

+ Ngoài ra, rừng tràm Trà Sư còn có nhiều hoạt động du lịch hấp dẫn khác như: câu cá, đi xuồng ba lá, tham quan nhà cổ, thưởng thức đờn ca tài tử,…


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 9 cánh diều, giải Địa lí 9 cánh diều trang 185, giải Địa lí 9 CD trang 185

Bình luận

Giải bài tập những môn khác