5 phút giải Địa lí 9 cánh diều trang 168

5 phút giải Địa lí 9 cánh diều trang 168. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

BÀI 15. VÙNG TÂY NGUYÊN

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Tây Nguyên là vùng có nhiều tiềm năng, tuy nhiên cũng có không ít khó khăn đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Vậy điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội của vùng có đặc điểm gì? Những ngành kinh tế nào được xác định là ngành thế mạnh? Trong quá trình phát triển, những vấn đề môi trường nào cần quan tâm và giải quyết?

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

CH: Dựa vào thông tin và hình 15.1, hãy:

- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Tây Nguyên.

- Trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ của vùng Tây Nguyên.

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

CH: Dựa vào thông tin và hình 15.1, hãy trình bày các thể mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Tây Nguyên.

III. ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

CH: Dựa vào thông tin, hãy nhận xét về đặc điểm dân cư của vùng Tây Nguyên.

CH: Dựa vào thông tin, hãy nhận xét đặc điểm văn hóa của các dân tộc Tây Nguyên.

IV. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH KINH TẾ

CH1: Dựa vào thông tin và hình 15.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bổ cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả của vùng Tây Nguyên.

CH2: Dựa vào thông tin và hình 15.2, hãy nhận xét về sự phát triển và phân bố lâm nghiệp của vùng Tây Nguyên.

CH3: Dựa vào thông tin và hình 15.3, hãy

- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp của Tây Nguyên.

- Xác định trên bản đồ các nhà máy thuỷ điện của vùng.

CH4: Dựa vào thông tin và hình 15.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bổ du lịch của vùng Tây Nguyên.

V. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN Ở TÂY NGUYÊN

CH: Dựa vào thông tin, hãy trình bày một số vấn đề về môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Dựa vào bảng 15.2, hãy nhận xét diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng của vùng Tây Nguyên giai đoạn 2010-2021.

Câu 2: Sưu tầm hình ảnh, video và các tư liệu về nét văn hoá truyền thống đặc sắc của một dân tộc ở Tây Nguyên.

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

MỞ ĐẦU

- Điều kiện tự nhiên: Địa hình, đất, nguồn nước, khí hậu, sinh vật, khoáng sản,... của Tây Nguyên rất đa dạng và phong phú

- Đặc điểm dân cư: quy mô dân số nhỏ và thưa dân nhất cả nước

- Ngành kinh tế thế mạnh:

+ Chuyên canh cây công nghiệp lâu năm: cà phê, hồ tiêu, điều,... 

+ Công nghiệp khai khoáng

+  Khai thác lâm sản

+ Thủy điện

- Vấn đề môi trường:

+ Diện tích rừng tự nhiên và chất lượng rừng của vùng bị suy giảm, phá vỡ cân bằng sinh thái, xói mòn đất, hạ mực nước ngầm

+ Thiếu nước vào mùa khô.

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

CH: 

- Vị trí địa lí: Tây Nguyên có diện tích tự nhiên khoảng 54,5 nghìn km², chiếm 16,5% diện tích cả nước (năm 2021). Vùng tiếp giáp với vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ; giáp với hai nước láng giếng Lào và Cam-pu-chia.

- Phạm vi lãnh thổ: bao gồm 5 tỉnh là: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

CH: 

- Địa hình, đất: Địa hình chủ yếu là các cao nguyên xếp tầng với mặt bằng rộng lớn; đất ba-dan màu mỡ tạo điều kiện cho Tây Nguyên phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả quy mô lớn

- Khí hậu: mang tính chất cận xích đạo, nhiệt độ trung bình năm trên 25 °C, phân hoá thành mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Khí hậu thích hợp cho việc trồng các cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả. Các cao nguyên cao trên 1000 m có khí hậu mát mẻ, là lợi thế để phát triển du lịch.

- Nguồn nước: Tây Nguyên là nơi đầu nguồn của nhiều hệ thống sông. Các sông Sê San, Srê Pôk,... có thế mạnh phát triển thuỷ điện. Vùng có nhiều thác, hồ tạo cảnh quan để phát triển du lịch, cung cấp nước cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.

- Sinh vật: Vùng có diện tích rừng lớn, chiếm 17,4% diện tích rừng của cả nước (năm 2021). Rừng có tính đa dạng sinh học cao, nhiều loài sinh vật quý hiếm như: voi, bò tót, hươu, nai, cây pơ mu, cây nghiến,... Các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia như: Yok Đôn, Kon Ka Kinh, Chư Yang Sin,... vừa có ý nghĩa lớn về mặt khoa học, vừa là thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái.

- Khoáng sản nổi bật nhất là bô-xit (có trữ lượng nhiều nhất cả nước), đây là tiềm năng và lợi thế cho phát triển nhiều ngành công nghiệp.

- Tuy nhiên, Tây Nguyên cũng gặp một số hạn chế về tự nhiên: mùa khô kéo dài gây thiếu nước, nguy cơ cháy rừng cao, thiên tai,... ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân.

III. ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

CH: 

- Tây Nguyên có quy mô dân số nhỏ. Năm 2021, số dân của vùng khoảng 6 triệu người (chiếm 6,1% dân số cả nước); tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,25 %; tỉ trọng dân số trong nhóm từ 15 – 64 tuổi chiếm 66,1% dân số của vùng, tỉ số giới tính là 101,7 nam/100 nữ. Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc như: Kinh, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Cơ Ho, Tày, Nùng, HMông,...

- Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất nước ta, với mật độ dân số là 111 người/km² (năm 2021). Dân cư phân bố không đều, tập trung đông ở các đô thị như: Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt,... Tỉ lệ dân thành thị chiếm 28,9% dân số toàn vùng, năm 2021.

- Vùng có nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 17% (năm 2021). Lao động có nhiều kinh nghiệm trong trồng và chế biến sản phẩm của cây công nghiệp lâu năm.

CH: 

- Tây Nguyên có nền văn hoá đa dạng, đặc sắc, đậm đà bản sắc dân tộc. Vùng là nơi lưu giữ nhiều di sản văn hoá có giá trị như: nhà Rông, nhà Dài, các lễ hội, âm nhạc dân gian,... Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.

- Các dân tộc có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nhiều nghề truyền thống như: dệt thổ cẩm, rèn, đan lát, chế tác nhạc cụ âm nhạc....

- Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên luôn đoàn kết, cùng nhau xây dựng và phát triển kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng.

IV. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH KINH TẾ

CH1: 

- Tây Nguyên là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn, chiếm hơn 40% diện tích cây công nghiệp lâu năm của cả nước (năm 2021). Các cây trồng chính là: cà phê, hồ tiêu, điều, cao su, chè.

+ Cà phê là sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Tây Nguyên. Đắk Lắk đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng (lần lượt là 30% và 28,5%, năm 2021), tiếp đến là Lâm Đồng và Đắk Nông. Cà phê có giá trị xuất khẩu lớn.

+ Hồ tiêu đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng, được trồng nhiều ở Đắk Nông, Đắk Lắk và Gia Lai. Cao su, điều có diện tích và sản lượng đứng thứ 2 (sau vùng Đông Nam Bộ), được trồng nhiều ở Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk. Chè được trồng chủ yếu ở Lâm Đồng và Gia Lai.

+ Cây ăn quả có giá trị và được trồng nhiều ở Tây Nguyên là: sầu riêng, bơ, chôm chôm,... Năm 2021, vùng chiếm gần 10% diện tích cây ăn quả của cả nước. Hai tỉnh có diện tích trồng cây ăn quả lớn là Đắk Lắk và Lâm Đồng.

CH2: 

- Tây Nguyên là vùng có diện tích rừng lớn, chiếm 17,4% diện tích rừng cả nước, tỉ lệ che phủ rừng đạt 46,3% (năm 2021), cao hơn mức trung bình cả nước.

- Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng của vùng năm 2021 đạt 753,7 nghìn m³, khai thác gỗ gắn với phát triển công nghiệp, chế biến. Các tỉnh có sản lượng gỗ khai thác lớn là Đắc Lắk và Kon Tum.

- Vùng đã kết hợp trồng rừng với phát triển cây dược liệu như sâm Ngọc Linh và lâm sản ngoài gỗ để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Các tỉnh có diện tích rừng trồng mới nhiều là Gia Lai, Đắk Lắk. Hoạt động phục hồi rừng và bảo vệ các vườn quốc gia cũng được chú trọng.

CH3: 

- Sự phát triển và phân bố:

+ Công nghiệp khai khoáng: Với trữ lượng bô-xít lớn, Tây Nguyên đã phát triển công nghiệp khai thác và chế biển quặng bô-xít thành a-lu-min bắt đầu từ năm 2008. Hiện nay, vùng có hai nhà máy với công suất mỗi nhà máy khoảng 650 nghìn tấn a-lu-min/năm, phân bố ở Lâm Đồng và Đắk Nông. Khai thác bô-xít được đầu tư thiết bị công nghệ cao, đảm bảo năng suất, chất lượng và gắn với bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác.

+ Thủy điện: Với thế mạnh về tự nhiên, sản xuất thuỷ điện ở Tây Nguyên phát triển mạnh. Công suất điện của vùng đóng góp khoảng 20% tổng công suất cho hệ thống điện quốc gia. Các nhà máy thuỷ điện lớn là: 1-a-ly (720 MW), Sê San 4 (360 MW), Đồng Nai 4 (340 MW).....

- Một số nhà máy thuỷ điện ở vùng Tây Nguyên:

+ Các nhà máy thủy điện Y-a-ly; Sê san 3; Sê san 4 (ở tỉnh Kon Tum).

+ Các nhà máy thủy điện Srê Pôk 3 và Buôn Kuốp (ở tỉnh Đăk Lăk).

+ Các nhà máy thủy điện Đa Nhim; Đồng Nai 2, Đồng Nai 3; Đồng Nai 4; Đồng Nai 5 (ở tỉnh Lâm Đồng).

CH4: 

- Năm 2021, dịch vụ chiếm 39,9% GRDP của vùng, trong đó du lịch được xác định là thế mạnh của ngành dịch vụ.

- Sản phẩm du lịch của vùng rất đa dạng như: du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch biên giới gắn với cửa khẩu quốc tế.

- Các địa điểm du lịch nổi tiếng của vùng là: thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng); Vườn quốc gia Yok Đôn, Bản Đôn (Đắk Lắk), cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Măng Đen (Kon Tum); I-a-ly (Gia Lai).....

-  Tây Nguyên đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với sinh thái và bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, đang xây dựng các khu du lịch quốc gia và khu vực, tạo thương hiệu cho du lịch vùng.

V. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN Ở TÂY NGUYÊN

CH: 

- Trong phát triển kinh tế - xã hội, Tây Nguyên cần quan tâm đến một số vấn đề về môi trường như: suy giảm tài nguyên rừng, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt vào mùa khô,...

- Rừng có vai trò quan trọng không chỉ đối với vùng mà còn đối với cả nước. Tuy nhiên, trong những năm qua, diện tích rừng tự nhiên và chất lượng rừng của vùng bị suy giảm, phá vỡ cân bằng sinh thái, xói mòn đất, hạ mực nước ngầm, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân. Rừng ở Tây Nguyên bị suy giảm do nhiều nguyên nhân như: mở rộng diện tích cây công nghiệp, phát triển thuỷ điện, khai thác khoáng sản,.... Do đó, việc bảo vệ, phục hồi diện tích rừng tự nhiên, tăng diện tích rừng trồng là nhiệm vụ quan trọng của vùng.

- Tình trạng thiếu nước vào mùa khô xảy ra ở hầu hết các địa phương, làm giảm năng suất, sản lượng cây trồng, suy thoái đất đai, thiếu nước sinh hoạt cho người dân,... Nguyên nhân thiếu nước là do mùa khô kéo dài, diện tích rừng bị suy giảm, tác động của biến đổi khí hậu,....

- Vì vậy, vùng cần tăng cường bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên nước, nâng cấp và xây dựng hệ thống thuỷ lợi....

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1:

Nhận xét:

- Tổng diện tích rừng ở Tây Nguyên từ năm 2010 đến năm 2015 có xu hướng giảm mạnh. Tuy nhiên từ năm 2015 đến năm 2021 có xu hướng tăng trở lại như không đáng kể.

- Diện tích rừng tự nhiên từ năm 2015 đến năm 2021 có xu hướng giảm mạnh (từ 2653,9 nghìn ha còn 2104,1 nghìn ha)

- Diện tích rừng trồng có xu hướng gia tăng (Từ 220,5 nghìn ha của 2015 tăng lên 568,8 nghìn ha của 2021)

Câu 2:

Lễ hội đâm trâu:

Lễ hội đâm trâu là một trong những lễ hội quan trọng nhất của người Ê Đê, thường được tổ chức vào dịp đầu năm mới hoặc trong các dịp quan trọng khác như mừng nhà mới, cúng bến nước, cầu mùa... Lễ hội thể hiện lòng biết ơn của con người đối với Yàng (thần linh) và tổ tiên, cầu mong cho một năm mới mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.

https://encrypted-tbn1.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcTNq0pqBTiWvVIQE0h-Ki4zIDZe1_-_aecKtp22P_BHJyJcIq75m6R3IfbWbAQC

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 9 cánh diều, giải Địa lí 9 cánh diều trang 168, giải Địa lí 9 CD trang 168

Bình luận

Giải bài tập những môn khác