Slide bài giảng Ngữ văn 9 Kết nối bài 4: Thực hành tiếng Việt (2)

Slide điện tử bài 4: Thực hành tiếng Việt (2). Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 9 Kết nối tri thức sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 4. KHÁM PHÁ VẺ ĐẸP VĂN CHƯƠNG

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 100

 

Câu 1: Trong hai cách trích dẫn tài liệu sau, cách nào đúng quy định? Dựa vào đâu em xác định như vậy?

a. Cách 1: Một nền giáo dục phiến diện, có thể sản sinh ra những người nông cạn về tinh thần, những con người một chiều kích.

Cách 2: Một nền giáo dục phiến diện, có thể sản sinh ra những người nông cạn về tinh thần, “những con người một chiều kích" như Hơ-bớt Mác-kiu-dơ (Herbert Marcuse) đã nói.

(Huỳnh Như Phương, Hãy cầm lấy và đọc)

b. Cách 1: Nhưng có một điều chắc chắn, để đi đến đích, em sẽ phải trải qua không ít thử thách, gian nan. Những lúc như vậy, hãy luôn nhớ rằng, “Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông." (Nguyễn Bá Học).

(Theo Đoàn Công Lê Huy, Câu chuyện về con đường)

Cách 2: Nhưng có một điều chắc chắn, để đi đến đích, em sẽ phải trải qua không ít thử thách, gian nan. Những lúc như vậy, hãy luôn nhớ rằng, đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.

Trả lời rút gọn:

a. Cách 2, bởi vì tác giả đã  nêu rõ xuất xứ và trích dẫn

b. Cách 1, vì tác giả đã trích dẫn lời người khác bằng cách để chúng trong dấu ngoặc kép.

Câu 2: Dấu hiệu nào trong các đoạn trích sau cho thấy người viết tuân thủ quy định khi tham khảo tài liệu và trích dẫn? Từ đó, em rút ra bài học gì trong việc tham khảo và trích dẫn tài liệu?

a. Vũ Nương trở về dương thế, nhưng chỉ hiện ra "ở giữa dòng mà nói vọng vào: - [ ... ] thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. Ảo ảnh chập chờn và mau chóng tan biến. Chia li là vĩnh viễn. Người chết chẳng thể nào sống lại: “trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất".

(Nguyễn Đăng Na, "Người con gái Nam Xương" - một bi kịch của con người)

b. Sau này, tâm hồn thi sĩ, ngòi bút tài hoa của Hoàng Cầm cũng khiến ta chẳng thể nào quên nụ cười của những cô gái miền quê Kinh Bắc:

Những cô hàng xén răng đen

Cười như mùa thu toả nắng.

(Bên kia sông Đuống)

(Lê Quang Hưng, “Nắng mới" - sự thành thực của một tâm hồn giàu mơ mộng)

c. Từ hơn nửa thế kỉ trước đây, Nguyễn Tuân đã sớm cảm thấy cái sức truyền cảm tuy kín đáo nhưng khó cưỡng lại ấy trong văn chương của Thạch Lam khi viết một câu văn đúng và đẹp lạ lùng: "Đọc "Hai đứa trẻ", thấy bận bịu vô hạn về một tấm lòng quê hương êm mát và sâu kín." (Nguyễn Tuân, "Thạch Lam”, trích lại trong “Thạch Lam, văn và đời").

(Đỗ Kim Hồi, Thạch Lam - Đôi điều cảm nhận)

Trả lời rút gọn:

Dấu hiệu tuân thủ quy định trong việc tham khảo và trích dẫn và bài học được rút ra:

- Đoạn a: Dấu ngoặc kép -> để trích dẫn trực tiếp lời thoại của Vũ Nương.

- Đoạn b: Dấu ngoặc kép -> để trích dẫn trực tiếp hai câu thơ của Hoàng Cầm.

- Đoạn c:

+ Dấu ngoặc kép: Sử dụng dấu ngoặc kép để trích dẫn trực tiếp câu văn của Nguyễn Tuân.

+ Ghi nguồn: Ghi rõ nguồn gốc của đoạn trích dẫn, bao gồm tác giả, tác phẩm và nơi xuất bản.

Câu 3: Trong tạo lập văn bản, việc không dẫn nguồn tài liệu khi dùng lời hoặc ý của người khác và việc trích dẫn theo cách gián tiếp khác nhau như thế nào?

Trả lời rút gọn:

Sự khác nhau: 

- Việc không dẫn nguồn khi sử dụng lời hoặc ý của người khác là hành vi vi phạm pháp luật.

- Khi trích dẫn gián tiếp, chúng ta cần diễn đạt lại lời hoặc ý người khác bằng ngôn ngữ của bản thân, nhưng vẫn giữ nguyên nội dung và ý nghĩa. Đây là hành vi hợp pháp và trung thực.