Slide bài giảng Ngữ văn 11 chân trời Bài 9 Ôn tập cuối học kì II
Slide điện tử Bài 9 Ôn tập cuối học kì II. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ 2
Câu hỏi 1: Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được nêu ở cột B; giải thích lí do bạn tạo ra các đường nối giữa hai cột A và B.
Bài soạn rút gọn:
- Truyện thơ Nôm bình dân: những sáng tác (thường là khuyết danh) chủ yếu..
- Truyện ngắn: những sáng tác tự sự có dung lượng nhỏ…
- Truyện thơ Nôm bác học: những tác phẩm do các tác giả là trí thức Nho học (thường có tên tuổi, lai lịch rõ ràng) sáng tác…
- Truyện thơ dân gian: những sáng tác dưới hình thức văn vần, thường xoay quanh đề tài tình yêu…
- Thơ có yếu tố tượng trưng: những tác phẩm diễn tả thế giới nội tâm của chủ thể trữ tình thông qua những chi tiết…
- Truyện ký: những sáng tác trung gian giữa truyện và kí; kết hợp hư cấu…
- Dựa vào những văn bản đã được học trong chương trình….
Câu hỏi 2: Nêu một số đặc điểm khác biệt giữa truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm, minh họa bằng các dẫn chứng lấy từ các văn bản đã học.
Bài soạn rút gọn:
- Ngôn ngữ sử dụng:
- Truyện dân gian: thường sử dụng ngôn ngữ cổ, giàu hình ảnh.
- Truyện thơ Nôm: ngôn ngữ Nôm.
- Nội dung:
- Truyện thơ dân gian: kể chuyện hùng biện hoặc thần thoại.
- Truyện thơ Nôm: đời sống, xã hội và lịch sử Việt Nam.
- Đặc trưng về hình thức:
- Truyện thơ dân gian: thường dài và chi tiết, xâu chuỗi sự việc.
- Truyện thơ Nôm: ngắn gọn.
- Ví dụ: "Quan Âm Thị Kính" đại diện cho truyện thơ dân gian và "Truyện Kiều" của Nguyễn Du đại diện cho truyện thơ Nôm.
Câu hỏi 3: Nêu một số điểm nổi bật về con người, cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du. Theo bạn, với "Truyện Kiều", Nguyễn Du có những đóng góp gì trong việc phát triển thể loại truyện thơ Nôm của dân tộc?
Bài soạn rút gọn:
- Tóm lược tiểu sử cuộc đời Nguyễn Du: Nguyễn Du (1766-1820), tự Tố Như, hiệu Thanh Hiên, là một đại thi hào dân tộc Việt Nam và danh nhân văn hóa thế giới. Ông sinh ra trong một gia đình quý tộc nhưng mồ côi cha mẹ từ nhỏ, phải sống nhờ anh cả khác mẹ. Cuộc đời ông gắn liền với những biến cố lịch sử cuối thế kỷ XVIII - XIX, thời kỳ phong kiến suy thoái và phong trào nông dân khởi nghĩa. Những trải nghiệm thực tế trong cuộc sống phiêu bạt đã ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng và ngòi bút của ông, tạo nên một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
- Sự Nghiệp Văn Chương:
- Nguyễn Du có sự nghiệp văn học phong phú với cả tác phẩm chữ Hán và chữ Nôm. Tác phẩm chữ Hán tiêu biểu gồm:
- "Thanh Hiên thi tập" với 78 bài thơ.
- "Nam trung tạp ngâm" với 40 bài thơ.
- "Bắc hành tạp lục" với 131 bài thơ.
- Tác phẩm chữ Nôm nổi bật của ông là:
- "Đoạn trường tân thanh" hay "Truyện Kiều" với 3.254 câu thơ lục bát.
- "Văn chiêu hồn" (Văn tế thập loại chúng sinh).
- Đóng Góp với "Truyện Kiều":
- "Truyện Kiều" được xem là đỉnh cao của văn học Việt Nam, dựa trên tiểu thuyết "Kim Vân Kiều truyện" của Thanh Tâm Tài Nhân. Tác phẩm kể về cuộc đời gian truân của Thúy Kiều, một phụ nữ xinh đẹp và tài năng, phải hy sinh để cứu gia đình nhưng lại rơi vào cảnh ngộ bất hạnh. Với "Truyện Kiều," Nguyễn Du đã:
- Hoàn thiện thể loại truyện thơ Nôm
- Tạo dựng giá trị nhân đạo sâu sắc
- Ảnh hưởng lâu dài đến văn học Việt Nam
Câu hỏi 4: Bạn hiểu thế nào là yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình? Theo bạn, đoạn thơ sau có yếu tố tượng trưng hay không? Dựa vào những dấu hiệu nào để khẳng định như vậy?
Này lắng nghe em khúc nhạc thơm
Say người như rượu tối tân hôn,
Như hương thấm tận qua xương tủy,
Âm điệu, thần tiên, thấm tận hồn.
Hãy tự buông cho khúc nhạc hưởng
Dẫn vào thế giới của Du Dương
Ngừng hơi thở lại, xem trong ấy
Hiển hiện hoa và phảng phất hương.
(Xuân Diệu, Huyền diệu)
Bài soạn rút gọn:
- Yếu tố tượng trưng trong thơ trữ tình là: sử dụng các từ, hình ảnh để truyền tải những cảm xúc, suy tư, tình cảm một cách ẩn ý.
- Đoạn thơ trên có yếu tố tượng trưng.
- Dấu hiệu: Sử dụng từ ngữ tượng trưng để miêu tả tình cảm, như 'khúc nhạc' biểu tượng cho tình cảm, 'âm điệu, thần tiên' diễn tả sự tinh tế. Các cụm 'hương thấm tận qua xương tủy' và 'phảng phất hương' cũng dùng để miêu tả tình cảm một cách tinh tế và ẩn ý.
Câu hỏi 5: Nêu một số điểm khác biệt chính giữa truyện và truyện kí.
Bài soạn rút gọn:
Truyện | Kí |
Sử dụng nhiều trí tưởng tượng. | Ghi chép, tái hiện hình ảnh, sự việc của đời sống. |
Có nhân vật, cốt truyện và lời kể. | Không có cốt truyện rõ ràng, thậm chí có khi không có cả nhân vật. |
Câu hỏi 6: Nhận xét về cách sử dụng ngôi kể, điểm nhìn trong tác phẩm "Tôi đã học tập như thế nào?" (M.Go-rơ-ki) hoặc "Xà bông "con vịt" (Trần Bảo Định).
Bài soạn rút gọn:
- "Tôi đã học tập như thế nào?" của M. Go-rơ-ki: Tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất, miêu tả hành trình học tập của bản thân. Nhân vật chính là tác giả, kể lại kinh nghiệm và cảm nhận trong quá trình học tập, nhằm chia sẻ và khuyến khích độc giả rèn luyện bản thân để đạt thành công.
- "Xà bông 'Con vịt'" của Trần Bảo Định: Tác giả sử dụng ngôi kể thứ ba, miêu tả các câu chuyện và tình huống trong cuộc sống của các nhân vật. Góc nhìn khách quan, đôi khi tập trung vào cảm giác và suy nghĩ của nhân vật chính, truyền tải thông điệp về đời sống, tình cảm và giá trị nhân văn qua những câu chuyện giản dị và gần gũi.
Câu hỏi 7: Theo bạn, nhìn từ mối quan hệ với tác giả, người kể chuyện trong truyện ngắn khác với người kể chuyện trong truyện kí như thế nào? Chia sẻ cảm nhận hoặc ấn tượng sâu sắc nhất của bạn khi đọc một trong ba truyện ngắn: "Chiều sương", (Bùi Hiển), "Muối của rừng" (Nguyễn Huy Thiệp), "Kiến và người" (Trần Duy Phiên)
Bài soạn rút gọn:
- Theo tôi, người kể chuyện trong truyện ngắn và truyện kí khác nhau rõ rệt. Truyện ngắn tập trung vào một câu chuyện cụ thể và phát triển nhân vật, còn truyện kí ghi lại sự kiện và hiện tượng một cách khách quan, ít chú trọng xây dựng nhân vật.
- Trong ba truyện ngắn, tôi ấn tượng nhất với "Chiều sương" của Bùi Hiển. Tác giả tinh tế mô tả xúc cảm của nhân vật, tạo nên bức tranh tuyệt đẹp về cuộc sống và hy vọng của những người dân chài, khiến tôi cảm nhận sâu sắc về câu chuyện.
Câu hỏi 8: Lập bảng so sánh và chỉ ra nhữngđiểm tương đồng, khác biệt về yêu cầu trong cách viết giữa hai kiểu văn bản:
- Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học.
- Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
Bài soạn rút gọn:
Nội dung | Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học | Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận |
Giống nhau |
| |
Khác nhau |
|
|
Câu hỏi 9: Lập bảng tổng hợp những điểm đáng lưu ý về các tri thức tiếng Việt liên quan đến:
- Đặc điểm và tác dụng của một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường.
- Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ đối.
- Đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc.
- Cách nhận biết và cách sửa một số kiểu lỗi về thành phần câu.
Bài soạn rút gọn:
Nội dung | Đặc điểm | Tác dụng |
Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường |
|
|
Biện pháp tu từ đối |
|
|
Biện pháp tu từ lặp cấu trúc |
| - Tăng nhạc tính, tăng tính tạo hình và biểu cảm của câu thơ. - Nhằm nhấn mạnh nội dung, tạo sự nhịp nhàng cân đối.
|
Một số kiểu lỗi về thành phần câu | Cách nhận biết | Cách sửa |
Câu thiếu thành phần chủ ngữ |
|
|
Câu thiếu thành phần vị ngữ |
|
|
Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ |
|
|
Câu thiếu một vế của câu ghép |
|
|
Câu không xác định được thành phần |
|
|
Câu sắp xếp sai vị trí các thành phần |
|
|
Câu hỏi 10: Viết đoạn văn (khoảng 200 - 300 chữ) về một trong hai nội dung sau:
- Con người sẽ được gì, mất gì khi trở thành bạn với muôn loài?
- Phải chăng "cái tôi" là một thế giới?
Bài soạn rút gọn:
Con người là một phần của hệ sinh thái trên trái đất, có mối quan hệ chặt chẽ với các loài khác trong tự nhiên. Khi trở thành bạn với muôn loài, chúng ta hưởng nhiều lợi ích nhưng cũng phải chịu mất mát. Hiểu biết về các loài và cách chúng tương tác với môi trường giúp tăng cường kiến thức và giải quyết các vấn đề môi trường. Tương tác với thiên nhiên phát triển tính cảm thông, tinh thần chăm sóc và hỗ trợ. Tuy nhiên, bảo vệ môi trường đòi hỏi hy sinh tiện nghi, giảm sử dụng hóa chất, nước sạch và hạn chế tác động của con người. Trở thành bạn với muôn loài đòi hỏi thay đổi trong cuộc sống, nhưng mang lại lợi ích lớn cho bản thân và môi trường. Chúng ta cần cổ vũ và thực hiện những hành động tích cực để đạt kết quả tốt đẹp nhất.