Slide bài giảng Ngữ văn 11 chân trời Bài 7 Đọc 1: Trao duyên

Slide điện tử Bài 7 Đọc 1: Trao duyên. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

VĂN BẢN: TRAO DUYÊN

Câu hỏi 1: Trong cuộc sống, đôi khi có những điều rất khó nói, nhưng vẫn phải tìm cách nói ra để nhận thức được sự cảm thông, chia sẻ của một người nào đó để nhận được sự cảm thông, chia sẻ của một người nào đó. Đã bao giờ bạn gặp một tình huống như vậy chưa? Hãy chia sẻ với các bạn hoặc lắng nghe chia sẻ của bạn về trải nghiệm đó.

Bài soạn rút gọn:

  • Ví dụ như bạn trót nói dối vì một điều gì đó để làm cho người khác vui hơn. 

Câu hỏi 1: Phân biệt lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong đoạn này.

Bài soạn rút gọn:

  • Lời của nhân vật được trích trong dấu ngoặc kép " ".
  • Lời của người kể thì không.

Câu hỏi 2: Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều có gì khác thường?

Bài soạn rút gọn:

  • Cách xưng hô có ý nghĩa một phần là nhờ vả một phần nài ép. 
  • Lời nói:
  • “Cậy em”: nhờ vả, tin tưởng về sự giúp đỡ của em.
  • “Chịu lời”: Đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng “chịu lời” thì bắt buộc phải chấp nhận, không thể từ chối. 

⇒ Ngôn ngữ vừa nhờ vả, vừa là sự ép buộc.

  • Hành động “Lạy, thưa”: trang nghiêm, trịnh trọng → cách nói tạo sự ràng buộc tế nhị

⇒ Đây là hành động bất thường nhưng lại hoàn toàn bình thường trong hoàn cảnh này. 

⇒ Hành động đã nhấn mạnh tình thế éo le của Thúy Kiều.

Câu hỏi 3: Bạn hình dung thế nào về dáng vẻ, tâm trạng, giọng nói của Thúy Kiều trong đoạn từ dòng thơ 741 đến dòng 756 ở cuối văn bản?

Bài soạn rút gọn:

  • Chới với trước viễn cảnh tương lai, Kiều như nửa tỉnh, nửa mê; nửa như đang sống, nửa như người đã chết. 
  • “Bây giờ” của Kiều là “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, là “phận bạc như vôi”, là “nước chảy hoa trôi”. Hình ảnh ước lệ “trâm gãy gương tan” và một loạt những thành ngữ, từ ngữ dân gian cho thấy sự ý thức sâu sắc về bi kịch hiện tại của Thuý Kiều. 
  • Câu hỏi thơ “Trăm nghìn gửi lại tình quân” thể hiện sự day dứt, giày vò, biểu hiện tình yêu cao đẹp Kiều dành cho Kim Trọng. 
  • Khi bi kịch tình yêu lên đến đỉnh điểm, Kiều thốt lên tiếng kêu xé lòng: “Ôi Kim lang! hỡi Kim lang / Thôi thôi tiếp đã phụ chàng từ đây.”

Câu hỏi 1: Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thuý Kiều – Thuý Vân được thuật lại theo ngôi kể nào? Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết điều đó?.

Bài soạn rút gọn:

  • Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện được thuật lại theo ngôi kể thứ ba.
  • Dấu hiệu nhận biết: 
  • Người kể không xưng “tôi” trong xuyên suốt nội dung tác phẩm.
  • Khi giới thiệu về hội thoại, tác giả sử dụng “ân cần hỏi han, rằng” kết hợp cùng dấu “:” để thông báo cho người đọc.
  • Miêu tả được cụ thể, chi tiết nội tâm, hành động nhân vật. 

Câu hỏi 2: Xác định số dòng thơ biểu đạt lời của mỗi nhân vật. Chỉ ra sự khác biệt về độ dài (tính bằng số dòng thơ) giữa lời thoại của hai nhân vật và giải thích sự khác biệt ấy.

Bài soạn rút gọn:

  • Số dòng thơ biểu đạt lời của nhân vật Thúy Kiều: 38 câu (719 - 756)
  • Số dòng thơ biểu đạt lời của nhân vật Thúy Vân: 4 câu (715 - 718)
  • Độ dài dòng thơ biểu đạt lời của Thúy Kiều nhiều hơn Thúy Vân.
  • Có sự khác biệt giữa lời thoại của hai nhân vật ấy bởi:
  • Thúy Kiều là nhân vật chính. 
  • Tác giả muốn để Thúy Kiều diễn tả tình cảnh, lý do để người đọc nắm rõ. 
  • Khi trao duyên, Kiều là phía chủ động, có lời nhờ cậy. Ngược lại Thúy Vân, là người bị bất ngờ nên còn bất ngờ không kịp nói hay hành động gì.

Câu hỏi 3: Lời thoại của Thuý Vân có vai trò như thế nào đối với sự tiến triển của câu chuyện?

Bài soạn rút gọn:

  • Lời thoại của Thúy Vân có vai trò làm tiền đề. 

  • Lời thoại của Thúy Vân tuy có dung lượng ngắn nhưng lại là chi tiết vàng, ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến sự tiến triển của toàn bộ câu chuyện. 

Câu hỏi 4: Tóm tắt lời thoại của Thuý Kiều và cho biết:

a. Lời thoại của Kiều trong văn bản là tự sự, biểu cảm hay kết hợp tự sự với biểu cảm?

b. Từ dòng thơ 741 đến dòng thơ 756, lời của Thuý Kiều hướng đến ai; là đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm?

Bài soạn rút gọn:

a.

  • Lời thoại của Kiều trong văn bản là kết hợp tự sự với biểu cảm. 

b.

  • Lời của Thúy Kiều hướng đến Kim Trọng - là lời độc thoại. 

Câu hỏi 5: Chỉ ra sự thay đổi trong tâm trạng của Thuý Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thuý Vân.

Bài soạn rút gọn:

  • Sự thay đổi trong tâm trạng của Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân:
  • Trước khi trao kỉ vật: Buồn bã, phiền lòng, mở lời nhờ cậy, giãi bày, thuyết phục Thúy Vân. 
  • Trong khi trao kỉ vật:
  • Sự giằng xé trong tâm trạng của Thúy Kiều. Kiều đã mất hết niềm tin vào hiện tại.
  • Một khối mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em, đau đớn, chua chát. 
  • Sau khi trao kỉ vật:
  • Từ khi trao lại kỷ vật,  Kiều dường như quên hẳn hiện tại, nàng chỉ sống với cái mai hậu hư vô của mình. 
  • Kiều tự cảm thấy có lỗi rất lớn với Kim Trọng. 
  • Kiều than thở và với Kim Trọng, thương xót cho Kim. 

Câu hỏi 6: Xác định chủ đề của văn bản "Trao duyên" và cho biết, phần văn bản này có vai trò thế nào trong việc góp phần thể hiện chủ đề chính của "Truyện Kiều".

Bài soạn rút gọn:

  • Chủ đề văn bản: bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều.
  • Văn bản Trao duyên trong Truyện Kiều quan trọng vì tạo liên kết giữa các nhân vật và làm rõ cảm xúc, tâm trạng của Thúy Kiều. Nó giúp người đọc cảm nhận sâu sắc bi kịch tình yêu của Kiều và nhận thức giá trị của tình yêu và sự chung thủy trong cuộc sống.