Slide bài giảng kinh tế pháp luật 11 kết nối bài 9: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Slide điện tử bài 9: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn KTPL 11 kết nối tri thức sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 9: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRƯỚC PHÁP LUẬT

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Quyền bình đẳng là một quyền cơ bản của con người, được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận. Không ai bị phân biệt đối xử trước pháp luật. Ai cũng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau và được pháp luật bảo vệ như nhau.

Em hãy chia sẻ suy nghĩ của mình về câu nói của Bác Hồ “Không được bắt luật pháp dành quyền ưu tiên riêng cho mình?". 

Trả lời rút gọn:

Theo Người, dân chủ là chìa khóa giải quyết mọi vấn đề. Dân chủ tạo điều kiện cho cán bộ và quần chúng đề xuất sáng kiến, khi được khen ngợi, họ càng hăng hái và người khác cũng học theo. Sự tăng cường sáng kiến và hăng hái cũng giúp tự sửa chữa những khuyết điểm lặt vặt.

KHÁM PHÁ

1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

a. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để Trả lời rút gọn câu hỏi: 

Hiến pháp năm 2013

Điều 16.

1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.

2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội.

Điều 46.

Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.

Điều 47.

Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định.

Trong đợt tuyển quân vừa qua ở địa phương Ð, thanh niên nam, nữ thuộc các dân tộc khác nhau đều tình nguyện đăng kí nghĩa vụ quân sự.

Bà M có một con riêng và một con chung với ông C. Họ sống yên vui, luôn yêu thương, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, không phân biệt con chung, con riêng. Ông bà cùng qua đời do tai nạn giao thông và không để lại di chúc, nên người con chung đòi hưởng thừa kế toàn bộ số tài sản của bà M và ông C để lại (ông C, bà M không có tài sản riêng), người con riêng không đồng ý và đòi chia đều số tài sản nói trên cho cả hai người. Sự việc được khởi kiện và Toà án đã ra quyết định phân chia số tài sản mà bà M và ông C để lại cho cả hai người con bằng nhau.

Nhà A có ba mẹ con, gồm mẹ, anh trai đang học đại học và A (con gái) đang học trung học phổ thông. Thời gian gần đây, mẹ đau ốm nhiều nên kinh tế gia đình bị giảm sút, A xin mẹ cho nghỉ học để phụ mẹ bán hàng tăng thu nhập của gia đình, tạo điều kiện cho anh trai tiếp tục học hết đại học. Mẹ không đồng ý và yêu cầu A tiếp tục đi học.

Thực hiện Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy ở thành phố N không phân biệt người già hay trẻ, nam hay nữ đều đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách, luôn chấp hành đúng hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.

(1) Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lí được thể hiện như thế nào ở mỗi thông tin, trường hợp trên?

(2) Em hãy nêu một số quy định pháp luật thể hiện công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lí, cho ví dụ minh hoạ.

Trả lời rút gọn:

* Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lý được thể hiện qua nhiều trường hợp và quy định pháp luật:

1. Công dân không bị phân biệt đối xử trước pháp luật.

2. Trong nghĩa vụ quân sự, không phân biệt giới tính khi tham gia.

3. Pháp luật đảm bảo bình đẳng trong việc chia tài sản cho con cái.

4. Quyền bình đẳng của công dân được thể hiện khi mẹ của A đề xuất cho A tiếp tục học.

5. Công dân đều phải tuân thủ quy định pháp luật mà không phân biệt độ tuổi, giới tính.

* Một số quy định pháp luật cụ thể:

1. Bộ luật dân sự và Bộ luật hình sự quy định về bình đẳng trước pháp luật.

2. Luật bầu cử và Luật Bảo vệ môi trường cũng khẳng định quyền và nghĩa vụ bình đẳng của công dân.

b) Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để Trả lời rút gọn câu hỏi:

Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Điều 3. Nguyên tắc xử lí (trích)

1. Đối với người phạm tội:

b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo. thành phần, địa vị xã hội;

c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đâu, chỉ huy, ngoan cố chống đói, côn đồ, tái phạm nguy hiểm. lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

 Bộ luật Dân sự năm 2015

Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự (trích)

5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

 Luật Xử li vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)

Điều 3. Nguyên tắc xử lí vị phạm hành chính (trích)

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lí nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chinh gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

Tại một ngã tư giao thông, ông A (nhân viên) và ông B (thủ trưởng) cùng làm tại một cơ quan, do mải nói chuyện, không chú ý nên cả hai đã điều khiển xe máy vượt đèn đò và đều bị Cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm hành chính.

Ông P làm nghề nhuộm vải, còn ông Q làm nghề tái chế kim loại nhôm. Cả hai ông đều xả nước thải chưa qua xử lí ra sông, gây ô nhiễm môi trường, làm chết toàn bộ số cá đang nuôi trong lồng bè của ông K. Cơ quan có thầm quyền đã buộc ông P và ông Q phải chấm dứt hành vi xả thải và đều phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà họ đã gây ra cho ông K theo quy định của pháp luật.

Ông V (62 tuổi) và anh M (18 tuổi) đang vận chuyển trái phép chất ma tuý, thì bị công an bắt. Khi xét xử Toà án quyết định: anh M bị phạt 9 năm tù, còn ông V bị phạt 12 năm tù. 

(1) Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí được thể hiện như thế nào ở mỗi thông tin, trường hợp trên?

(2) Ở trường hợp 4, theo em đề bảo đảm quyền bình đẳng của công dân thì số tiền mà ông A và ông B phải nộp phạt sẽ giống nhau hay khác nhau? Vì sao?

(3) Em hãy nêu một số quy định pháp luật thể hiện công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí và cho ví dụ minh hoa.

Trả lời rút gọn:

Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý được thể hiện qua các trường hợp và quy định pháp luật:

1. Công dân không phân biệt đối xử khi chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Trong các trường hợp vi phạm, mọi công dân đều chịu trách nhiệm pháp lý mà không phân biệt địa vị xã hội.

3. Quy định pháp luật đảm bảo công dân đều nhận mức xử phạt tương đương khi vi phạm cùng một quy định.

Một số quy định pháp luật cụ thể:

- Công dân được hưởng và phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.

- Khi vi phạm pháp luật, mọi công dân đều chịu trách nhiệm pháp lý mà không phân biệt.

2. Ý nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội

Câu hỏi: Em hãy các thông tin, trường hợp sau để Trả lời rút gọn câu hỏi:

Chị V là người dân tộc thiểu số, sống ở huyện vùng cao thuộc tỉnh C. Nhờ nỗ lực học tập, phấn đấu, chị đã được bầu làm đại biểu Quốc hội khoá XV. Với tư cách là đại biêu Quốc hội, chị đã có nhiều y kiến, kiến nghị về chính sách phát triển kinh tế — xã hội, đặc biệt là đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, miền núi, góp phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân.

Anh A là người khuyết tật bị liệt cả hai chân. anh phải di chuyển trên xe lăn. Bằng sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của mọi người, anh A đã được đên trường học như các bạn khác. Tốt nghiệp phổ thông, anh thi đỗ vào trường đại học, ra trường anh xin vào làm tại một trung tâm công nghệ thông tin. Nhiệt tình, sáng tạo trong công việc nên anh luôn được mọi người yêu mến, kính trọng.

Nhà nước đã ban hành và thực hiện chính sách miễn, giảm học phí cho những sinh viên là người dân tộc thiểu số và những sinh viên có gia đình sinh sống ở vùng núi, những khu vực đặc biệt khó khăn đề giúp họ có điều kiện học tập tốt hơn.

(1) Em hãy cho biết việc thực hiện tốt quyền bình đẳng của công dân đã mang lại những lợi ích gi cho bản thân chị V anh A và xã hội?

(2) Việc Nhà nước ban hành và thực hiện một số chính sách ưu tiên đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số có ý nghĩa như thế nào trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?

(3) Theo em, nếu không quy định quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật thì sẽ dẫn đến những hậu quả gì cho công dân và cho xã hội?

Trả lời rút gọn:

1. Việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân đã mang lại lợi ích cho chị V, anh A và xã hội: Chị V và anh A có cơ hội phát triển và góp phần vào sự giàu đẹp và công bằng của xã hội.

2. Chính sách ưu tiên đối với sinh viên dân tộc thiểu số giúp tôn trọng sự khác biệt và tạo điều kiện phát triển cho mọi người, đồng thời góp phần vào sự đoàn kết và hạnh phúc của xã hội.

3. Nếu không có quy định về quyền bình đẳng của công dân, có thể dẫn đến phân biệt đối xử, mất đi quyền lợi và sự đoàn kết trong xã hội, thậm chí gây ra các cuộc đảo chính.