Slide bài giảng kinh tế pháp luật 11 kết nối bài 10: Bình đẳng giới trong các lĩnh vực
Slide điện tử bài 10: Bình đẳng giới trong các lĩnh vực. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn KTPL 11 kết nối tri thức sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 10: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÁC LĨNH VỰC
MỞ ĐẦU
Câu hỏi: Bình đẳng giới là sự bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, trong gia đình,... Việc thực hiện bình đẳng giới đã mang lại những thay đổi tích cực trong đời sống của mỗi giới, mỗi gia đình, tạo cơ hội cho sự phát triển của mỗi công dân cũng như sự phát triển kinh tế — xã hội của đất nước.
Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về những việc làm của các thành viên trong gia đình em thể hiện được sự bình đẳng giới.
Trả lời rút gọn:
- Bố và mẹ cần hiểu rằng việc học hành là cần thiết cho cả trẻ em gái và trẻ em trai. Phân biệt đối xử trong giáo dục là vi phạm quyền của trẻ em.
- Khi vợ mang thai, người chồng cần:
+ Giúp vợ làm việc nhà.
+ Đưa vợ đi khám thai.
+ Đảm bảo dinh dưỡng, chế độ nghỉ ngơi, động viên tinh thần cho vợ.
+ Tránh để vợ tiếp xúc với chất độc hại như phun thuốc trừ sâu.
- Sau khi sinh, vợ và chồng cần:
+ Lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp.
+ Chăm sóc, nuôi dạy con với tình yêu và khả năng tốt nhất.
+ Tạo điều kiện cho con tiếp cận thông tin về sức khỏe sinh sản.
KHÁM PHÁ
1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực
a. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để Trả lời rút gọn câu hỏi:
(1) Luật Bình đẳng giới năm 2006
Điều 11. Bình đẳng giới trong lĩnh vục chính trị (trích)
1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lí nhà nước, tham gia hoạt động xã hội;
2. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị — xã hội, tổ chức chính trị xã hội — nghề nghiệp, tô chức xã hội, tô chức xã hội — nghề nghiệp.
(2) Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 18 — 12 — 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới
Điều 6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến chính trị (trích)
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chinh trị — xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới;
(3) Báo cáo của Hội đồng abauf cử quốc gia cho biết: nữ đại biểu Quốc hội kháo XV là 151/499 đại biểu, chiếm 30,26%. Đối với nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kì 2021-2026: cấp tỉnh có 1079/3721 đại biểu, chiếm 29%; cấp huyện có 6584/22550 đại biểu, chiếm 29,2%; cấp xã có 69 487/239788 đại biểu, chiếm 28, 985%.
(Hội đồng bầu cử quốc gia, Báo cáo Tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quocos hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân đân các cấp nhiệm kì 2021-2026, ngày 14-7-2021).
(4) Khi biết chị M được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, ông N cho rằng chị là phụ nữ, không có đủ trình độ, năng lực đề trở thành đại biểu Hội đồng nhân dân nên đã nhiều lần tung tin đồn chị M có hành vi dùng tiền chạy để được đưa vào danh sách ứng cử viên đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
1/ Từ thông tin 3, em có nhận xét gì về việc thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ờ nước ta?
2/ Ờ trường hợp 4, theo em hành vi của ông N có vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vục chính trị không? Hậu quả mà ông N có thể phải chịu trách nhiệm khi thục hiện hành vi này là gì? VÌ sao?
3/ Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn về bình đẳng giới trong lĩnh vục chính trị ở nước ta hiện nay.
Trả lời rút gọn:
- Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị vẫn được tiến hành ở nước ta, mặc dù tỷ lệ vẫn chưa cao. Nhưng đã thể hiện sự tích cực từ phía nhà nước trong việc thực hiện bình đẳng giới.
- Trong trường hợp 4, hành vi của ông N vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị. Hậu quả có thể là ông N phải chịu trách nhiệm pháp lý về việc tung tin đồn phỉ báng chị M và vi phạm quyền bình đẳng giới.
- Trong thực tiễn, việc thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở nước ta:
+ Trong tổ chức đảng: Tuy tỷ lệ nữ cấp ủy viên và đảng ủy viên tăng lên nhưng vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra.
+ Trong các cơ quan dân cử: Tuy tỷ lệ nữ đại biểu tăng nhưng vẫn còn hạn chế, không đạt mục tiêu đề ra.
+ Trong bộ máy hành chính nhà nước: Tính đến tháng 8/2017, tỷ lệ nữ cán bộ đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo chưa đạt mức mong muốn.
b) Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để Trả lời rút gọn câu hỏi:
(1) Luật Bình đẳng giới năm 2006
Điều 12. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế (trích)
1. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trưởng và nguồn lao động.
(2) Bố mẹ A đều là doanh nhân. Cả hai đều thành đạt trong lĩnh vực kinh doanh riêng của mình nhưng ông bà nội của A muốn mẹ A nghỉ kinh doanh để chăm lo việc nhà.
1/ Theo em, mong muốn của ông bà nội A có phù hợp với quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế không ? Vì sao?
2/ Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế ở nước ta hiện nay.
Trả lời rút gọn:
1/ Mong muốn của ông bà nội A không phù hợp với quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế vì cả hai đều có quyền bình đẳng trong việc kinh doanh mà không phân biệt giới tính. Ông bà A đã vi phạm quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế.
2/ Ví dụ về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế ở nước ta:
- Nam và nữ được bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, và quản lý doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, ở Việt Nam, phụ nữ thường làm việc trong các ngành nghề có thu nhập thấp hơn nam giới và ít được tiếp cận nguồn lực sản xuất và cơ hội việc làm. Khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ cũng có xu hướng mở rộng, với thu nhập bình quân của nam cao hơn khoảng 2,0 triệu đồng so với nữ vào năm 2021.
c. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để Trả lời rút gọn câu hỏi:
(1) Luật Bình đẳng giới năm 2006
Điều 13. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động (trích)
1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn. độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.
2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
(2) Bộ luật Lao động năm 2019
Điều 90. Tiền lương (trích)
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
(3) Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 18— 12-2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới.
Điều 8. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến lao động (trích)
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
d) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế người lao động thuộc một giới tính nhất định.
(4) Trường Mầm non dân lập B có nhu cầu mở rộng quy mô đào tạo, tăng thêm số lớp học trong trường. Đề đáp ứng nhu cầu nảy, nhà trường đã thông báo tuyển dụng thêm giáo viên. Trong thông báo tuyển dụng ghi rõ: Nhà trường chỉ tuyển dụng giáo viên nữ.
1/ Em hãy cho biết, nội dung quy định tại khoản 3 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019 nhằm mục đích gì? Vì sao?
2/ Thông báo tuyển dụng giáo viên của Trường Mầm non dân lập B có vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động không? Trường Mầm non dân lập B có thể phải chịu hậu quả gì về hành vi này? Vì sao?
3/ Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động ở nước ta hiện nay.
Trả lời rút gọn:
1/ Quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019 nhằm thực hiện đúng quyền bình đẳng giới theo pháp luật.
2/ Thông báo tuyển dụng giáo viên của Trường Mầm non dân lập B vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, và có thể phải chịu hậu quả trước pháp luật vì vi phạm quyền bình đẳng giới. Nam và nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập và đào tạo.
3/ Ví dụ về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động ở Việt Nam:
- Nam và nữ được bình đẳng về tiêu chuẩn và độ tuổi khi tuyển dụng, và được đối xử bình đẳng về mọi điều kiện làm việc và tiền công.
- Nam và nữ cũng bình đẳng trong việc được đề bạt, bổ nhiệm các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
d. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để Trả lời rút gọn câu hỏi:
(1) Luật Bình đẳng giới năm 2006
Điều 14. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo (trích)
1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo. bồi dưỡng.
2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
(2) Luật Giáo dục năm 2019
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân (trích)
1. Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đỉnh, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
(3) Số lao động nam của công ty X ít hơn số lao động nữ. Với mục đích nâng cao tay nghề cho người lao động, Công ty đã tổ chức một cuộc thi nhằm tuyển chọn 15 người đề cử đi tu nghiệp tại nước ngoài theo mức điểm từ cao xuống thấp. Dựa trên kết quả cuộc thi, công ty đã quyết định cử 15 người trúng tuyển ra nước ngoài học tập, trong đó có 9 người là nam và 6 người là nữ.
1/ Nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Giáo dục năm 2019 đề cập đến vấn đề gì?
2/ Theo em. trong thông tin 3, việc tổ chức thi tuyển và cử người đi tu nghiệp tại nước ngoài của Công ty X có phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không? Vì sao?
3/ Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục vả đào tạo ở nước ta hiện nay.
Trả lời rút gọn:
1/ Quy định tại Điều 13 Luật Giáo dục năm 2019 khẳng định mọi công dân đều bình đẳng về cơ hội học tập, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, và các đặc điểm cá nhân khác.
2/ Việc tổ chức thi tuyển và cử người đi tu nghiệp tại nước ngoài của Công ty X phù hợp với quy định về bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo. Công ty đã tổ chức cuộc thi tuyển chọn và cử 15 người trúng tuyển ra nước ngoài học tập, đảm bảo bình đẳng giới với tỷ lệ nam và nữ.
3/ Ví dụ về bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo ở Việt Nam:
- Nam, nữ được bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo.
- Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn ngành, nghề học tập.
- Nam, nữ đều có quyền tiếp cận và hưởng thụ các chính sách giáo dục, đào tạo.
- Phụ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo được hỗ trợ khi mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi.