Soạn giáo án Địa lí 8 kết nối tri thức Bài 10: Sinh vật Việt Nam

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án 8 địa lí Bài 10: Sinh vật Việt Nam sách kết nối tri thức. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

THÔNG TIN GIÁO ÁN

  • Giáo án word: Trình bày mạch lạc, chi tiết, rõ ràng
  • Giáo án điện tử: Sinh động, hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học cho học sinh
  • Giáo án word và PPT đồng bộ, thống nhất với nhau

Khi đặt nhận giáo án ngay và luôn:

  • Giáo án word: Nhận đủ cả năm
  • Giáo án điện tử: Nhận đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 300k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 400k/học kì - 450k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 500k/học kì - 600k/cả năm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Nội dung giáo án

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

BÀI 10: SINH VẬT VIỆT NAM

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Chứng minh được sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam.
  • Chứng minh được tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • - Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • - Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

Năng lực địa lí:

  • Nhận thức khoa học địa lí: Chứng minh được sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam; Chứng minh được tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam.
  • Tìm hiểu địa lí: Khai thác kênh hình và kênh chữ trong SGK từ tr.141 – tr.144; Sử dụng bản đồ Hình 10.3 SGK tr.142 để xác định các thảm thực vật và các loài động vật ở nước ta.
  • Vận dụng tri thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn: tìm hiểu về một vườnq quốc gia ở Việt Nam, viết báo cáo ngắn về vườn quốc gia này.
  1. Phẩm chất
  • Ý thức học tập nghiêm túc, ý thức bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • SGK, SGV, SBT Lịch sử và Địa lí 8 – phần Địa lí.
  • Máy tính, máy chiếu.
  • Bản đồ phân bố sinh vật Việt Nam.
  • Tranh ảnh, video về một số vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên các loài động vật, thực vật quý hiếm.
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT Lịch sử và Địa lí 8 – phần Địa lí.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, từng bước bước vào bài học mới.
  3. Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Đuổi hình bắt chữ”, HS đọc tên động vật ứng với mỗi hình.
  4. Sản phẩm: HS nêu được tên động vật ứng với mỗi hình.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV tổ chức cho HS cả lớp chơi trò chơi “Đuổi hình bắt chữ” – Đoán tên các loài động vật trong hình.

- GV treo bảng phụ/trình chiếu lần lượt từng hình:

  
  
  

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

HS quan sát lần lượt các hình ảnh, đọc đúng tên các loài động vật được nhắc đến trong mỗi hình.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 6 HS lần lượt đọc tên 6 con vật trong mỗi hình.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu đáp án khác (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án:

Hình 1. Báo đốm.

Hình 2. Sư tử.

Hình 3. Con voi.

Hình 4. Tê giác.

Hình 5. Hà mã.

Hình 6. Con cáo.

- GV dẫn dắt HS vào bài học: Việt Nam là quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới. Giới sinh vật Việt Nam đa dạng và phong phú với nhiều loài động vật, thực vật, các hệ sinh thái khác nhau. Để nắm rõ hơn về sự đa dạng sinh vật ở Việt Nam cũng như tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 10: Sinh vật Việt Nam.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS chứng minh được sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam.
  2. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, khai thác Hình 10.1 – Hình 10.5, mục Em có biết, thông tin trong mục 1 SGK tr.141- 143 và trả lời câu hỏi: Hãy chứng minh sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam và chuẩn kiến thức của GV.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân (5 phút), sau đó trao đổi cặp đổi (10 phút), khai thác Hình 10.1 – Hình 10.5, mục Em có biết, thông tin trong mục 1 SGK tr.141- 143 và trả lời câu hỏi: Hãy chứng minh sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam.

- GV cung cấp thêm cho HS thông tin về sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam; hình ảnh, video về một số loài động vật, thực vật; vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam (Đính kèm phía dưới Hoạt động 1).

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS quan sát hình ảnh, video, khai thác thông tin trong mục và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS chứng minh sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới. Sự phong phú và đa dạng của sinh vật Việt Nam thể hiện ở sự đa dạng về thành phần loài, gen di truyền và kiểu hệ sinh thái.

- GV chuyển sang nội dung mới.

1. Sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam

- Sự đa dạng về thành phần loài, gen di truyền:

+ Việt Nam là một trong 16 quốc gia sở hữu sự đa dạng sinh học cao nhất thế giới, gồm hơn 50 000 loài được xác định:

·        Thực vật quý hiếm: trầm hương, trắc, sâm Ngọc Linh, gõ đỏ, nghiến, cẩm lai, vàng tâm, gụ....

·        Động vật quý hiếm: sao la, voi, bò tót, hươu xạ, voọc, trĩ, công,...

+ Số lượng cá thể trong mỗi loài tương đối phong phú, tạo nên sự đa dạng về nguồn gen di truyền.

- Sự đa dạng về kiểu hệ sinh thái:

+ Các hệ sinh thái tự nhiên trên cạn:

·        Các kiểu hệ sinh thái rừng phổ biến:  rừng mưa nhiệt đới, rừng nhiệt đới gió mùa.

·        Các hệ sinh thái khác: trắng cỏ cây bụi, rừng cận nhiệt, rừng ôn đới núi cao,…

+ Các hệ sinh thái tự nhiên dưới nước:

·        Các hệ sinh thái nước mặn (cả vùng nước lợ): rừng ngập mặn, cỏ biến, rạn san hô, đầm phá ven biển,... và hệ sinh thái biển

·        Các hệ sinh thái nước ngọt: ở sông, suối, hổ, ao, đầm.

+ Các hệ sinh thái nhân tạo:

·        Hệ sinh thái đồng ruộng, vùng chuyên canh.

·        Hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản.

·        Rừng trồng.

THÔNG TIN VỀ SỰ ĐA DẠNG CỦA SINH VẬT Ở VIỆT NAM

     Theo dữ liệu của Liên minh bảo tổn thiên nhiên quốc tế (TUCN), đã ghi nhận ở nước ta khoảng 20 000 loài thực vật trên cạn và dưới nước, 1 000 loài chim, 348 loài thú, 384 loài bò sát, 221 loài lưỡng cư và hơn 2 000 loài cá. Trong các loài được ghi nhận, nhiều loài có giá trị bảo tồn cao, khẳng định tầm quan trọng toàn cầu của đa dạng sinh học Việt Nam như: thu hải đường ba tai, đỉnh tùng, gõ đỏ,...; sao la, cheo cheo lưng bạc, mang lớn, mang Trường Sơn, thỏ vằn, voi châu Á, bò rừng, bò xám, hổ, báo, hươu sao, các loài linh trưởng, các loài rùa biến và rùa cạn,...

     Khu hệ động vật Việt Nam khá giàu về thành phần loài và có mức độ cao về tính đặc hữu so với các nước trong vùng Đông Dương. Trong số 21 loài khỉ có trong vùng này thì

Việt Nam có 15 loài, trong đó có 7 loài là phân loài đặc hữu. Trong vùng này có 49 loài chim đặc hữu thì Việt Nam có 33 loài, trong đó có 10 loài đặc hữu của Việt Nam.

     Từ 1997 - 2014, dựa trên kết quả điểu tra cơ bản các vùng lãnh thổ khác nhau ở Việt Nam, một số loài mới được phát hiện và mô tả, trong đó có nhiều chi, loài có giá trị khoa học. Trong 139 loài động, thực vật được tìm thấy có 90 loài thực vật, 23 loài bò sát, 16 loài lưỡng cư, 9 loài cá và I loài động vật có vú. Các nhà khoa học Việt Nam đã công bố 1 023 loài mới, cả về thực vật, động vật (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Đại học Quốc gia Hà Nội). Từ năm 2014 đến 2018, có 344 loài mới gồm 208 loài động vật, 136 loài thực vật, đã được mô tả và công bố trên các tạp chí khoa học quốc tế và Tạp chí Sinh học của Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Báo cáo quốc gia lần thứ 6 đối với Công ước Đa dạng sinh học, 2019).

     Tuy nhiên, tính đến năm 2021, có khoảng 227 loài thực vật, 75 (21%) loài thú, 57 (6%)

loài chim, 75 (19%) loài bò sát, 53 (24%) loài lưỡng cư và 136 (7%) loài cá được liệt kê là các loài bị đe doa (nghĩa là thuộc mức cực kì nguy cấp, nguy cấp và sắp nguy cấp).

HÌNH ẢNH, VIDEO VỀ MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT

– VƯỜN QUỐC GIA – KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM

Đỉnh tùng

Gõ đỏ

Sao la

Cheo leo lưng bạc

Mang lớn

Thỏ vằn

Voi châu Á

Bò rừng

Rừng quốc gia Cúc Phương

 (Ninh Bình)

Vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng)

Vườn quốc gia Tràm Chim (Đồng Tháp)

Vườn quốc gia Bạch Mã

(Thừa Thiên Huế)

https://www.youtube.com/watch?v=ys_Oikk-fjM


=> Xem toàn bộ Giáo án Lịch sử và địa lí 8 kết nối tri thức

Từ khóa tìm kiếm: Giáo án Địa lí 8 kết nối tri thức Bài 10 Sinh vật Việt Nam, Giáo án word Địa lí 8 kết nối tri thức, Tải giáo án trọn bộ Địa lí 8 kết nối tri thức Bài 10 Sinh vật Việt Nam

Xem thêm giáo án khác