Đề số 2: Đề kiểm tra ngữ văn 8 Chân trời bài 4 Vắt cổ chảy ra nước; may không đi giày

ĐỀ SỐ 2

I. Phần trắc nghiệm (6 điểm)

 (Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)

Câu 1: Xác định đề tài của hai truyện?

  • A. Đức hạnh
  • B. Thói hư tật xấu 
  • C. Gia đình
  • D. Cung đình

Câu 2: “Vận vào người khi khát vặn ra mà uống.” Câu trả lời này thể hiện nét tính cách gì của người chủ nhà?

  • A. Tiết kiệm
  • B. Keo kiệt, bủn xỉn
  • C. Biết suy tính cho tương lai
  • D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 3: Trong truyện “May không đi giày”, ông hà tiện đi gì ra chợ?

  • A. Đi giày
  • B. Đi dép
  • C. Đi chân không
  • D. Đi ủng

Câu 4: Nhan đề “Vắt cổ chày ra nước” và “May không đi giày” có thể hiện được nội dung của mỗi truyện hay không?

  • A. Có, vì hai nhan đề này đã chỉ ra được chi tiết trọng tâm gây cười trong truyện
  • B. Có, vì đây là nguyên lí đặt nhan đề trong truyện cười.
  • C. Không, vì nhan đề quá ngắn để thể hiện nội dung của truyện.
  • D. Không, vì nhan đề không có chức năng thể hiện nội dung

Câu 5: Đỉnh điểm gây cười trong truyện “Vắt cổ chày ra nước” thể hiện ở câu nào?

  • A. Thằng này đến là ngốc, hai bên đường thiếu gì ruộng ao, có khát thì xuống đấy tha hồ uống, tìm vào quán làm gì cho phiền phức.
  • B. Nói rồi, hắn đưa cho người đầy tớ cái khố tải.
  • C. Vận vào người khi khát vặn ra mà uống.
  • D. Dạ, vắt cổ chày cũng ra nước!

Câu 6: Điểm giống nhau trong thủ pháp tạo tình huống trào phúng của hai truyện là gì?

  • A. Tô đậm mâu thuẫn giữa bên trong và bên ngoài
  • B. Tăng cường mức độ tính chất của thói xấu theo trình tự của câu chuyện
  • C. Kết hợp khéo léo lời các các nhân vật để tạo nên những liên tưởng
  • D. Tất cả các đáp án

II. Tự luận (4 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Nêu một số thủ pháp gây cười thường gặp trong truyện cười.

Câu 2 (2 điểm): Ý nghĩa và bài học rút ra từ 2 câu chuyện Vắt cổ chày ra nước và May không đi giày là gì?


1. Phần trắc nghiệm

(Mỗi câu đúng tương ứng với 1 điểm)

Câu hỏi

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Đáp án

B

B

C

A

D

B

 

2. Phần tự luận

Câu 1:

Tạo tình huống trào phúng bằng cách:

  • Tô đậm mâu thuẫn giữa bên trong và bên ngoài, giữa thật và giả, giữa lời nói và hành động,…
  • Kết hợp khéo léo lời người kể chuyện và lời nhân vật hoặc lời của các nhân vật, tạo nên những liên tưởng, đối sánh bất ngờ, hài hước, thú vị.
  • Sử dụng các biện pháp tu từ giàu tính trào phúng (lối nói khoa trương, phóng đại, chơi chữ,…)

Câu 2:

  • Ý nghĩa: phê phán tính keo kiệt, bủn xỉn và ích kỉ của một số người trong xã hội
  • Bài học: Câu chuyện cho ta thấy được sự khổ sở, bị bóc lột tận cùng của những người lao động nghèo khổ trong xã hội phong kiến

=> Rút ra bài học về cách sống: không nên sống keo kiệt mà phải biết giúp đỡ người khác


Bình luận

Giải bài tập những môn khác