Đề số 2: Đề kiểm tra ngữ văn 8 Cánh diều bài 5 Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?
ĐỀ SỐ 2
I. Phần trắc nghiệm
(Chọn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.)
Câu 1: Ta đã đạt được những gì trong 20 năm Đổi mới?
- A. Mức tăng GDP thuộc loại nhất nhì khu vực và giữ được sự ổn định về mặt an ninh.
- B. Sức mạnh quân sự, quốc phòng tăng gấp bội.
- C. Nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ, không còn bị tụt hậu như trước kia.
- D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 2: Tác giả cho rằng mục tiêu thoát khỏi nguy cơ tụt hậu ngày càng
- A. Gần hơn bao giờ hết.
- B. Xa vời
- C. Nhanh chóng
- D. Không còn hi vọng.
Câu 3: Luận điểm ở phần 3 là gì?
- A. Tình trạng tụt hậu của nước ta hiện nay, lí do và giải pháp
- B. Khái quát 20 năm công cuộc Đổi mới
- C. Tốc độ phát triển nhanh chóng của Việt Nam thể hiện rõ nét qua mức tăng GDP
- D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 4: Phần 1 và 2 của bài viết nhắc lại lịch sử nhằm mục đích gì?
- A. Hỗ trợ việc lập luận ở các phần sau.
- B. Cho người đọc thấy rằng nước Việt Nam ta trước đây không hề nhỏ bé bởi suy nghĩ và hành động.
- C. Tái hiện khung cảnh hoành tráng của lịch sử nước nhà.
- D. Cả A và B.
Câu 5: Đâu là điều đã tạo nên sức mạnh dân tộc trong những giai đoạn lịch sử quan trọng?
- A. Niềm tự hào dân tộc và ý chí quyết tâm, đoàn kết làm nên những điều tươi đẹp cho đất nước.
- B. Sức mạnh quân sự của đất nước với những bộ não thiên tài.
- C. Sự lãnh đạo tài tình của những con người như: Nguyễn Trãi, Ngô Thì Nhậm, Phan Bội Châu,…
- D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 6: Phần của bài “Bình Ngô đại cáo” mà tác giả đưa vào nói về điều gì?
- A. Nước Đại Việt ta không hề thua kém phương Bắc: chúng ta đều có lịch sử, văn hoá, chủ quyền, hiền tài,…
- B. Những ngày đầu khó khăn gian khổ của cuộc kháng chiến chống quân Minh.
- C. Những trận thắng của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Minh
- D. Đất nước ta sau khi giành chiến thắng trước quân Minh.
II. Tự luận (4 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Hãy trình bày những hiểu biết của em về văn bản “Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?” (tác giả, thể loại, nội dung,…)
Câu 2 (2 điểm): Hãy nêu một số thành tố của văn bản nghị luận.
1. Phần trắc nghiệm
Câu hỏi | Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 |
Đáp án | A | B | A | D | A | A |
Câu 1:
- Tác giả: Dương Trung Quốc
- Thể loại: văn bản nhật dụng
- Phương thức biểu đạt: nghị luận
- Hoàn cảnh ra đời: Văn bản là bài báo đăng trên diễn đàn “Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?” được báo “Thanh niên” mở ra từ ngày 27/03 đến 30/06/2006.
- Nội dung: Thông qua việc trình bày về tinh thần, tâm thế dân tộc trong quá khứ, tác giả muốn lập luận rằng nếp nghĩ, cách hành xử chính là thứ đưa một nước đi lên hay bị bỏ lại.
Câu 2:
- Luận đề là vấn đề trọng tâm bao trùm toàn bộ bài viết, thường được nêu ở nhan đề hoặc trong phần mở đầu của văn bản.
– Luận điểm nhằm triển khai làm rõ luận đề. Số lượng luận điểm nhiều hay ít tuỳ thuộc vào nội dung của vấn đề được triển khai trong bài nghị luận. Các luận điểm lại được làm sáng tỏ bởi các lí lẽ và bằng chứng.
– Ý kiến đánh giá chủ quan của người viết là những phát biểu, nhận định mang quan điểm riêng của tác giả nên chúng có thể đúng hoặc chưa đúng.
– Bằng chứng khách quan là những sự vật, số liệu có thật, có thể kiểm nghiệm được trong thực tế đời sống.
=> Các ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết chỉ có thể được làm sáng tỏ và chứng minh tính đúng đắn thông qua các lí lẽ và bằng chứng khách quan. Nếu không có các lí lẽ và bằng chứng khách quan thì các luận điểm của người viết sẽ thiếu chính xác và không thể thuyết phục người đọc.
Bình luận