Giải SBT bài 2: Sống cùng kí ức của cộng đồng

Hướng dẫn giải: Giải SBT bài 2: Sống cùng kí ức của cộng đồng, trang 20. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ có bài học tốt hơn.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

B. Bài tập và hướng dẫn giải

A. ĐỌC

Bên dưới dạy và trả lời các chu hơi (10 Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi: THỬ THÁCH NGỌT NGÀO

1. Tóm tắt các sự kiện chính được kể trong văn bản trên.

2. Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Thử thách ngọt ngào là văn bản sú thi?

3. Tìm hiểu bối cảnh lịch sử – văn hoá, xã hội của sử thi Ô-đi-xê. Dựa vào tóm tắt nội dung sử thi Ô-đi-xê trong SGK và sự hiểu của bạn về tác phẩm, nếu các sự kiện chính đã diễn ra trước khi có cuộc hội ngộ giữa Ô-đi-xê và Pê-nê-lốp trong văn bản trên.

4. Theo bạn, văn bản trên tập trung thể hiện nét đặc điểm, tính cách nào của nhân vật Ô-đi-xê? Nét tính cách đó có tiêu biểu cho đặc điểm của nhân vật sử thi hay không? Giải thích ý kiến của bạn.

5. Phát biểu cảm nhận của bạn về nhân vật Pê-nê-lốp và cho biết: Xét trong tính chỉnh thể của văn bản, hình tượng Pê-nê-lốp có vai trò như thế nào trong việc thể hiện hình tượng người anh hùng Ô-đi-xê?

6. Cuộc trò chuyện giữa hai nhân vật Ô-đi-xê và Pê-nê-lốp sau hai mươi năm xa cách trong văn bản trên giúp bạn hiểu thêm điều gì về tính cách của mỗi nhân vật? Có người cho rằng Trong cảnh này, việc tác giả để cho các nhân vật nói nhiều đã làm mò đi vai trò của người kể chuyện. Cho biết ý kiến của bạn về ý kiến này.

7. Thử thách ngọt ngào chỉ là một trong nhiều nhan đề có thể đặt cho phần văn bản trên đây. Theo bạn nhan đề đó có phù hợp với nội dung câu chuyện được kể trong văn bản không? Nếu được yêu cầu đề xuất một nhan đề khác, bạn đề xuất nhan đề gì? Giải thích lí do,

8. Điền vào bảng dưới đây một đặc điểm mà bạn cho là nổi bật của các yếu tố: người kể chuyện, nội dung câu chuyện, điểm nhìn, lời của người kể chuyện trong tương quan với lời của nhân vật trong hai văn bản Thử thách Ka-rip và Xi-la trich sử thi Ô-đi-về (làm vi ngọt ngào và Gặp Ka-rip và Xi-la trích 

Các yếu tố

Gặp Ka-rípnvaf Xi-la

Thử thách ngọt ngào

Người kể chuyện

 

 

Nội dung câu chuyện

 

 

Điểm nhìn

 

 

Tương quan lời của người kể chuyện và lời của nhân vật

 

 

9. Chọn một đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ nói quá trong Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây hoặc Đăm Săn đi chinh phục Nữ thần Mặt Trời (trích sử thi Đăm Săn) và chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy trong văn bản.

B.  TIẾNG VIỆT

1. Chỉ ra cách đánh dấu phần bị tỉnh lược được sử dụng trong hai văn bản Đăm Săn đi chinh phục Nữ thần Mặt Trời (SGK Ngữ văn 10, tập một) và Thử thách ngọt ngào. Trong các trường hợp trên, nếu không đánh dấu phần tỉnh lược bằng phần lược dẫn thì bạn có thể thay thế bằng cách đánh dấu nào?

2. Tác giả bài viết Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê trong SGK Ngữ văn 10, tập một đã trích dẫn mấy lần, các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng hay chưa? Hãy trao đổi với các bạn ý kiến của mình.

3. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn dưới đây là so sánh hay ẩn dụ? Dựa vào đâu để bạn khẳng định như vậy? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy trong đoạn văn.

Dịu hiền thay mặt đất, khi nó hiện lên trước mắt những người đi biển bị Pô-dê-i-đông đánh tan thuyền trong sóng cả, gió to! Họ bơi, nhưng rất ít người thoát khỏi biển khơi trắng xoá mà vào được bờ. Mình đầy bọt nước, những người sống sót mừng rỡ bước lên đất liền mong đợi. Pê-nê-lốp cũng vậy, được gặp lại chồng nàng sung sướng xiết bao!

(Trích Thủ thách ngọt ngào, sử thi Ô-đi-xê)

4. Chỉ ra điểm khác biệt về đặc điểm của biện pháp so sánh trong các trường hợp sau:

a. Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quang lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy, và Xi-la ăn thịt họ ở cửa hang, trong khi họ đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía tôi cầu cứu. Đó chính là cảnh thương tâm nhất mà mắt tôi thấy được trong thời gian lênh đênh trên mặt biển tìm đường.

(Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê) b. Nhà dài như một hơi chiêng, sàn hiện rộng như một hơi ngựa chạy.

(Trích sử thi Đăm Săn)

c. Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầy trai gái đi giếng làng cõng nước.

(Trích sử thi Đăm Săn)

5. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) có sử dụng trích dẫn hoặc đánh dấu phần bị tỉnh lược, nói về một trong hai nội dung sau:

.a. Đặc điểm tính cách của một trong những nhân vật sử thi hay thần thoại đã học.

b. Tình cảm của con người đối với quê hương, gia đình.

C. VIẾT

1. Dùng mẫu Bảng kiểm kĩ năng viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội để đánh giá văn bản Quan niệm về thần tượng (Bài 2).

2. Thực hiện các yêu cầu của đề bài dưới đây:

Đề bài: Viết bài văn nghị luận về một trong những vấn đề sau: • Ích lợi của hợp tác nhóm trong học tập và trong đời sống

[1] • Sự trợ giúp của gia đình, bạn bè đối với mỗi người có phải là luôn cần thiết ?

[2] • Nội quy nơi công cộng có làm hạn chế sự tự do, thoải mái của mỗi người?

[3] Bạn hãy:

a. Xác định đề tài, mục đích viết, người đọc mà bài viết hướng tới.

b. Tìm ý, lập dàn ý cho bài viết; kiểm tra về tính hợp lí của dàn ý (trao đổi với bạn cùng nhóm nếu có điều kiện) và chỉnh sửa, hoàn tất dàn ý của mình

c. Dựa vào dàn ý, viết đoạn mở bài và một trong số các đoạn thuộc phần thân bài; tự đánh giá, chỉnh sửa các đoạn văn đã viết (sử dụng nhà nàng nghĩ huấn đã sử dụng ở câu 1 ) bảng kiểm kĩ năng nghị luận đã sử dụng ở câu 1).

d. Viết tiếp các đoạn thân bài, kết bài và hoàn tất bài viết.

đ. Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm (sử dụng bảng kiểm kĩ năng nghị luận đã sử dụng ở câu 1).

C. NÓI VÀ NGHE

Thực hiện các yêu cầu của đề bài dưới đây:

Đề bài: Trình bày ý kiến của bạn về một trong những vấn đề sau:

• Ưu thế và ích lợi của hợp tác nhóm trong học tập và trong hoạt động thực tiễn.

[1] • Sự trợ giúp của gia đình, bạn bè đối với mỗi người có phải là luôn cần thiết?

[2] • Nội quy nơi công cộng có làm hạn chế sự tự do, thoải mái của mỗi người?

[3]

1. Bạn hãy:

a. Tìm ý, lập dàn ý cho bài trình bày.

b. Luyện tập và trình bày bài nói theo dàn bài đã chuẩn bị.

2. Giả định rằng, người nghe nếu lên một số câu hỏi liên quan đến các vấn đề trên, chẳng hạn:

– Nếu bắt gặp người vi phạm nội quy nơi công cộng, bạn sẽ xử lí thế nào?

– Luật giao thông đường bộ do ai quy định?

– Bạn đã từng giúp đỡ người già, trẻ em, người gặp khó khăn chưa?

Hãy kể tóm tắt về trường họp đó.

– Bạn có cho rằng họp tác nhóm trong học tập, trải nghiệm có thể sẽ có mặt trái của nó hay không? Mặt trái ấy (nếu có) là gì? Khắc phục như thế nào? Bạn có thể trích dẫn một số tục ngữ, thành ngữ để minh chứng thêm cho lập luận của mình hay không?

- Cho biết cách bạn sẽ tiếp nhận câu hỏi dành cho mình, nội dung trả lời và cách bạn đưa ra câu trả lời ấy.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Giải SBT Ngữ Văn 10 Chân trời, giải vở bài tập, Giải SBT bài 2: Sống cùng kí ức của cộng đồng

Bình luận

Giải bài tập những môn khác