Giải SBT bài 3: Giao cảm với thiên nhiên

Hướng dẫn giải: Giải SBT bài 3: Giao cảm với thiên nhiên, trang 39. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ có bài học tốt hơn.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

A.  ĐỌC

Đọc văn bản Hương Sơn phong cảnh, Thơ duyên (Bài 3) và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

1. Phân tích diễn biến tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ Huang Sơn phong cảnh cảm cảm xúc của chủ

2. Nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ Hương Sơn phong cảnh.

3. Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi như thế nào qua các khổ thơ trong bài Thơ duyên? Có thể trả lời dựa vào bảng sau (làm vào vỏ):

Khổ thơ

Sắc thái thiên nhiên

Duyên tình giữa anh và em

Khổ…

 

 

Khổ…

 

 

 

 

 

4. Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên (có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy).

B. Bài tập mở rộng

Đọc văn bản Bầu trời đã trở về và thực hiện các câu hỏi và bài tập nêu phía dưới:

BẦU TRỜI ĐÃ TRỞ VỀ

Xuân Quỳnh

Bầu trời đã trở về

Cao và xanh biết mấy

Tài liệu bồi dưỡng

Bài giảng tập huấn

Mái nhà như sóng dậy

Con đường như dòng sông

Mặt đất nắng mênh mông

Những bài ca không dứt

Mỗi sáng dậy tôi chào mặt đất

Chào có hoa vươn tới bầu trời

Chào ngôi nhà mới xây

Chào những con người

Đi nườm nượp dưới trời xanh vô tận

Mỗi sáng dậy tôi chào mặt đất

Những đàn ong kiểm một buổi ban mai

Có bên sông, và bãi sa bồi

Phù sa ướt còn nồng mùi cá

Cành được mặn, cây ngô trong kẽ đá

Những con đường khuất sau lá rừng xưa...

Bầu trời xanh hơn cả lúc nằm mơ

Và hạnh phúc trong bàn tay có thật:

Chiếc áo mắc trên tường

Màu hoa sau của kính

Nổi com reo trên ngọn lửa bếp đèn

Anh trở về, trời xanh của riêng em.

(In trong Gió lào cát trắng. Tự hát, Hoa cỏ may, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2014)

1. Khái quát nội dung chính của văn bản trên.

2. Thơ trữ tình có mấy dạng chủ thể trữ tình? Trong văn bản này, chủ thể trữ tình thuộc dạng nào?

3. Dùng dấu gạch xiên (/) để gạch nhịp của các dòng thơ. Bạn có nhận xét Gì về nhịp của bài thơ?

4. Theo bạn, thơ tự do có quy định vị trí của vẫn không? Hãy quan sát cách gieo vần của văn bản trên và nhận xét về tác dụng của chúng

5. Phát biểu cảm nhận của bạn về ý nghĩa của việc lặp lại dòng thơ: “Mỗi sáng dậy tôi chào mặt đất”.

6. Hình ảnh trong bài thơ gần gũi, tươi mới và tràn đầy sức sống. Bạn có đồng tình với nhận xét này không? Đưa ra lí lẽ và minh chứng làm rõ vì sao đồng tình/ không đồng tình.

7. Hình ảnh “bầu trời” ở mỗi khổ thơ được miêu tả từ những góc nhìn khác nhau. Theo bạn, hình ảnh bầu trời – “trời xanh” ở khổ kết có phải là một ẩn dụ không?

8. Bạn tâm đắc với cách sử dụng từ ngữ trong dòng thơ/ khổ thơ nào nhất?

 

 

B. TIẾNG VIỆT

A. Bài tập trong SGK

1. Tìm và sửa lỗi dùng từ trong các trường hợp sau:

a. Thời cơ đã chín mùi nhưng họ lại không biết nắm bắt. b. Nó không giấu giếm với ba mẹ chuyện gì.

c. Tôi rất thích bài “Thơ duyên” của Xuân Diệu vì bài “Thơ duyên" của Xuân yhan troi sang tao Diệu rất hay.

2. Đặt câu với các từ ngữ sau để thấy rõ sự khác biệt về ý nghĩa của chúng: làm bộ, làm dáng, làm cao.

B. Bài tập mở rộng

1. Tìm và sửa lỗi dùng từ trong trường hợp sau đây:

a. Thiên nhiên đất nước ta tươi đẹp ghê gớm. (Bài văn miêu tả của học sinh)

b. Tôi rất quý bà chủ nhà trọ. Bà ta rất tốt bụng.

c. Để làm được các bài tập thực hành, chúng tôi phải đọc thật kĩ phần trí thức trong sách giáo khoa.

d. Anh ấy chẳng quan tâm những gì tôi nói.

2. Đặt câu với những từ ngữ sau để làm rõ sự khác biệt về ý nghĩa của chúng

a. Bóng bẩy, bóng nhẫy, bóng loáng

b. Cứng cỏi, cứng cáp, cứng rắn

c. Văn học, văn hoá, văn chương

3. Chọn ít nhất một từ ngữ bạn cho là độc đáo trong bài Thơ duyên, sau đó phân tích cái hay, cái đẹp của cách dùng từ ngữ ấy.

4. Viết một đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ về chủ đề vẻ đẹp của thiên nhiên trong đó có sử dụng ít nhất ba từ ngữ mô tả thiên nhiên trong văn bản Hương Sơn phong cảnh.

C.  VIẾT

1. Dùng Bảng kiểm kĩ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ để đánh giá ngữ liệu tham khảo (SGK).

2. Đọc đề bài dưới đây:

Đề bài: Viết bài văn nghị luận phân tích một bài thơ theo những yêu cầu sau: Phân tích bài thơ về vẻ đẹp thiên nhiên, niềm giao cảm giữa con người với thiên nhiên:

“Tự bén hơi xuân tốt lại thêm

Đầy buồng lạ màu thâu đêm

Tình thư một bức phong còn kín, Gió nơi đâu gưọng mở xem.”

(Cây chuối – Nguyễn Trãi)

Bạn hãy: a. Xác định đề tài, mục đích viết, người đọc mà bài viết hướng tới;

b. Tìm ý, lập dàn ý cho bài viết; khi lập dàn ý, chú ý tính lô-gíc của các luận điểm, đảm bảo tính chặt chẽ của văn bản;

c. Dựa vào dàn ý, viết đoạn mở bài và một số đoạn của thân bài,

d. Viết tiếp các đoạn thân bài, kết bài và hoàn tất bài viết;

đ. Đọc lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm (sử dụng Bảng kiểm kĩ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ).

D. NÓI VÀ NGHE

Đọc đề bài dưới đây:

Đề bài: Trình bày ý kiến của bạn về một trong những vấn đề sau:

– Phân tích nội dung, nghệ thuật của một loài ca dao viết về thiên nhiên.

– Phân tích nội dung, nghệ thuật của một bài thơ (ngắn) về mối giao cảm của con người với thiên nhiên.

1. Bạn hãy

a. Sử dụng những nội dung đã thực hiện ở phần Viết

b. Luyện tập và trình bày bài nói theo dàn bài đã chuẩn bị.

2. Giả định một số tình huống người nghe có thể chưa đồng tình với một vài vấn đề bạn trình bày, bạn cần chuẩn bị tâm thế tiếp nhận câu hỏi trên tinh thần cầu thị để có những trao đổi, phản hồi tích cực nhất.

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Giải SBT Ngữ Văn 10 Chân trời, giải vở bài tập, Giải SBT bài 3: Giao cảm với thiên nhiên

Bình luận

Giải bài tập những môn khác