A. ĐỌC
A. Bài tập trong SGK
Đọc lại văn bản Thị Mầu lên chùa (nếu bạn chọn đọc văn bản chèo), văn bản Huyện Trìa xử án (nếu bạn chọn đọc văn bản tuồng) trong SGK và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
* Với văn bản Thị Mầu lên chùa:
1. (Câu hỏi 2, Ngữ văn 10, tr.117): Lòi thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau (làm vào vỏ):
2. (Câu hỏi 3, Ngữ văn 10, tr. 117): Lời thoại của Thị Mẫu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
3. (Câu hỏi 4, Ngữ văn 10, tr.117) Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng để thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mẫu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao? * Với văn bản Huyện Trìa xử án.
1. (Câu hỏi 2, Ngữ văn 10, tr.123) Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên toà. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hoá mâu thuẫn đó.
2. (Câu hỏi 3, Ngữ văn 10, tr.123): Từ lòi xung danh (bàng thoại) của Huyện Tria và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên toà, nhận xét về tính cách của nhân vật này.
B. Bài tập mở rộng
Đọc văn bản Xuý Vân giả dại (nếu bạn chọn đọc văn bản chèo), văn bản Kẻ mưu ma, người chước quỷ (nếu bạn chọn đọc văn bản tuồng) dưới đây và thực hiện yêu cầu đọc văn bản chèo hoặc đọc văn bản tuồng nêu phía dưới:
(hát xuôi)
Đau thiết, thiệt vạn
Than cùng bà Nguyệt
Đánh cho lê lệt
Chết mệt con đồng
Bắt dò sang sông
Bộ đồ, bớ đò...
Tôi la dò, đỏ nó có thưa
Tôi càng chờ, càng đợi, càng trưa chuyến đò.
Bó các chị nhiều oi, bỏ các bạn tình ơi!
Cách con sông nên tôi phải luy dò
Bởi chung trời tối, phải luy cô bán hàng
Chẳng nên gia thất thì về,
Ở làm chi nữa, chúng chế bạn cuối,
Tôi chắp tay, lạy bạn đừng cười,
Lòng tôi không giảng gió lôi gặp người gió giang
Gió giăng thì mặc gió giăng
Đôi ta chỉ quyết đạo hằng với nhau
Chị em ơi, tôi ra đây có phải xung danh không nhỉ?
Không xưng danh, ai biết là ai?
TIẾNG ĐỂ:
XUỶ VẪN:
(xưng danh)
Tôi bước vào tội ô rằng vậy:
Chẳng giấu gì, tôi tên gọi Xuý Vân,
Lấy Kim Nham nhà khó gian truân,
Chồng học vắng chảy ngày mong mỏi
Tôi ngồi từ tối
Đợi khách tha nhang Gái phải năm hàng
Nghề dại dột .. nhưng tài cao vô giá.
Thiên hạ đồn tôi hát hay đã lạ,
Ai cũng gọi là cô ả Xuý Vân
Phụ Kim Nham, say đắm Trần Phương
Nên đến nỗi điên cuồng rổ đại.
(hát con gà rừng) Con gà rừng
An lẫn với công
Đắng cay chẳng chịu được, láng giềng ai hay?
Chờ cho cây lúa chín vàng,
Để anh đi gặt lúa, để cô nàng mang cơm.
Bông dắt bỗng díu, xa lắc, xa líu, láng giềng ai hay,
Úc bởi Thung Huyện
(nói)
Ơ, kìa con nhện, xuôi xuống đây vương tơ để đăng này xe chỉ đi
(hát xe chỉ)
Ngồi rồi xem nhện xe tơ,
Xem dăm sợi chỉ đợi chờ tình nhân.
Nhác trống lên núi Thiên Thai
Thấy hai con qua ăn xoài trên cây
Đôi ta dắt díu lên đây
Áo trải làm chiếu, chăn quây làm mùng
(nói)
Chị em ơi, tôi nhớ tình nhân, cho tôi than thở một câu nhá!
Tôi thương nhân ngãi
Tôi nhớ nhân tình
(hát sắp có rô)
(nói)
(hát ngược)
(nói)
(hát ngược)
Đêm năm canh trằn trọc hoà năm
Than rằng nhân ngãi cựu tình đi đâu Con cá rô nằm vùng chân trâu
Để cho năm bảy cần cậu châu vào
Chị em oi, tôi hát xuôi cũng được, tôi hát ngược cũng hay, tôi hát câu này cho chị em nghe nhá.
Chiếc trống cơm ai khéo vỗ nên vòng
Một đàn con gái lội sông tẻ bèo.
Tôi bắt chước chị em tôi té bèo nhả
Chuột chạy bờ rào
Muỗi ấp cánh dơi
Ông Bụt kia bẻ cổ con nai
Cái trứng gà mày tha con quạ lên ngồi trên cây
Ở trong đình có cái khua, cái nhôi
Ở cái nón có cái kèo, cái cột
Ở dưới sông có cái phố bán bát
Lên trên biển đốn cây gỗ làm nhà Vâm kia ấp trứng ba ba t
Cuối con gà mà đi đánh giặc.
Rổ rồ, dại dại, điện điện...
Rổ này ai bán thì mua
Đại này ai thấy không mơ mẩn tình
Lúc thì giả cách làm thỉnh
Lúc thì giả đại ra hình làm điện
Lúc thì tưởng đến nhân duyên
Cho nên đến nỗi phát điện, phát rồ(phong thư)
Phong bức thư này, nhắn gửi Kim Nham
Anh ở đâu cho chóng mà về
Nghe lời tôi lập một dàn thể
Nghe thời chó, không nghe, để gái này tự vẫn.
(Kim Nham, Chèo cổ, Hà Văn Cầu sưu tầm, chú thích; In trong Chèo cổ tuyển tập, NXB Văn hoá, Hà Nội, 1976)
1. Từ nhan đề, lời thoại trong văn bản và tóm tắt nội dung vở chèo, bạn hãy
a. Xác định vị trí của văn bản (trích) trên đây trong toàn thể vở chèo Kim Nham,
b. Nêu một số bằng chứng cho thấy có sự phù hợp/ chưa phù hợp (nếu có) giữa nhan để với nội dung văn bản.
2. Qua lời thoại (nói và hát), nhân vật Xuý Vân cho thấy có sự mâu thuẫn giữa mơ ước và thực tại trong đời sống hôn nhân của bản thân cô. Vi dụ: mơ ước “Để anh đi gặt, để nàng mang com" mâu thuẫn với thực tại “Chẳng nên gia thất thi về,/ Ở làm chi nữa . . . Liệt kê thêm ít nhất hai biểu hiện tương tự về mâu thuẫn như vậy trong văn bản theo mẫu bảng dưới dây (làm vào vỏ):
Mơ ước | Thực tại |
Để anh đi gặt, để nàng mang cơm | Chẳng nên gia thất thì về,/ Ở làm chi nữa |
| |
3. Lời thoại cũng thể hiện những công việc thường ngày của Xuý Vân. Từ những công việc Xuý Vân thường làm và những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật khi thực hiện những công việc đó, bạn nhận thấy điều gì về tính cách nhân vật?
4. Cho biết:
a. Cái khó của việc thể hiện hành động, ngôn ngữ của một nhân vật giả điên như Xuý Vân đối với tác giả biên kịch là gì? Khó khăn ấy đã được tác giả văn bản trên khắc phục bằng cách nào?
Sự kết hợp đối thoại — bằng thoại – độc thoại, sự thay đổi từ hát sang nói nói sang hát; cách chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hát ngược, hát con gà rừng, hát xe chỉ, hát sắp cả rôi,...) có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện trạng thái tâm lí của nhân vật Xuý Vân?
5. Theo bạn:
a. Cách Xuý Vân chọn để thoát ra khỏi cuộc sống hiện tại có thoả đáng không? Vì sao? Liệu còn có cách nào khác để nhân vật thoát ra khỏi cảnh ngộ của mình?
b. Nguyên nhân nào dẫn đến thảm kịch của cuộc đời Xuý Vân? Lỗi thuộc về môi trường xã hội – văn hoá xung quanh nhân vật, hay thuộc về chính bản thân nhân vật?
6. Từ nhân vật Xuý Vân trong văn bản trên, hãy cho biết điểm khác biệt giữa cách miêu tả, thể hiện tính cách nhân vật trong văn bản chèo với nhân vật trong văn bản truyện? Qua đó, bạn rút ra được những lưu ý gì về cách đọc một văn bản chèo?
KẺ MƯU MA, NGƯỜI CHƯỚC QUỶ....
(trích vở tuổng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)
ĐỂ HẦU: (Số là)Thương mụ Hến, mặt mày rất đẹp
(Mà) Việc Huyện Trùa, giận chẳng hay người
(và người Mời anh lớn, hai tin Viên nuớc cháu ba năm thì đi ngay
Đã rằng trên có đã dành
Mà sửa nhảy qua đăng sao phải
Bây giờ nghĩ lại,
Dụng thủ chước này
Nói cùng bà huyện ra tay, Thế mới bắt ông rối cẳng
ĐỂ HẦU: (Vào mách bà Huyện)
Ông đã đi đâu vắng
Bà ngồi chỉ một mình?(Dạ bẩm bà)
(Vì hôm nọ)
BÀ HUYỆN:
(Là họ)
Bên Thanh Hà (quan) đi viếng ân tình
Con mụ Hến tới đây hầu kiện.
Nghe thôi nghẹn họng
Thấy nói căm gan.
Dối đạc điền mưu khéo lật lường
Ngồi tịnh thất dường như ủ dột.
Mu phen này quyết phá tan hoang
Ông đã dành bạc ngôi bạc tình, Mụ cũng quyết lột trần lột trụi..
(Nên ta)
(Ha)
DĚ HAU:
Mưu thâm diệu! Mưu
thăm diệu
Ngã chỉ hoan! Ngã chỉ hoan"
Vểnh râu Trìa trại lại chở van
Củi óc khi tro tro mà chịu.
(Ha)
GIA ĐÌNH:
Lớp 17
HUYỆN TRÌA:
Giận mụ Huyện hay ghen quá bụng.
Làm cho là thương nhớ không chứng
Hễ đi thì mụ lại kéo lưng, Gẫm ngồi vậy ta đã tùng cẳng
Nha tiền tận mặt,
Trưởng hạ bày lời:
Thím Hến tôi cho tới mời ngài,
Đại quan tới hôm nay có việc.
HUYỆN TRÌA: Vốn đây đã biết,
Lựa phải nhiều lời
Mưu thảm diệu: Mưu thảm diệu/ Ngã chỉ hoan! Ngõ chỉ hoạnh Mưu rất hay! Mưu rất hay/ Ta rất thủ! TaĐể ta sẽ tới nơi
Về phân qua cho rõ.
BÀ HUYỆN (Vào) Thính thuyết tâm trung tĩnh nộ
Văn ngôn nhân thương sanh bat
Say theo người mình ngọc vóc ngà
Hầu nó mụ thân tàn ma dại,
Lời thề thốt miệng ông bải bải,
Mềm dãi dưa dối mụ liền liền.
Ông bảy láo địa láo thiên
Mụ quyết lột trần lột lỗi
Đặng buồng này khuây buồng nọ
Tham chỗ có bỏ chỗ không
Làm cho ông hết vác mặt đánh bồng
Tôi nhà nó trưởng nôm
(mà) nói khách
HUYỆN TRÌA (Vào)
ng tạo Miệng nói rồi khăn áo lột liền,
Giận mụ nên quá ách,
Hành mỗ đã hầu điện,
Chân đi lại y hài chẳng có
Lên đi chắc mụ ra kéo cổ,
Ở lại thì mỗ quá buồn lòng
Mưu mụ đã cố lu thầu công
Kế ta dụng canh y cầu dáng
Nghĩ vợ con quá chán,
Thỉnh thuyết tâm trung tĩnh nội/
Văn ngôn nhân thượng sanh bat:
Nghe nói mà trong lòng sét nổi Lời
nói làm cho sống dậy trên mắt. *
Thay áo hàng lấy đáng.Nỗi duyên nợ bằng xăng
Vào buồng kia ăn cấp cái khăn,
Ra ngõ no sửa sang nhan sắc.
Thói mụ thiệt hay ghen lặt vặt
Nghĩ mình đã làm việc lăng nhăng
Chỉ Thanh Hà nhẹ gót phẳng phẳng
Mang nón ngựa chúc ba phơi phới
Hát Nam
Nón ngựa chúc ba phơi phới.
Muốn ăn khoai nào ngại vác mai. Bôn ba cây cối dễ này,
Miễn là duyên hiệp trối ai chê cười.
(Ha)
Lớp 18
BÀ HUYỆN (Vào)
Ông huyện oi! Ông huyện oil
Chờ tôi với! Chờ tôi với
Trở lại thời tắt đuốc,
( Bằng đi ất mang lại. di át mang tai na tao Trời mịt mù chẳng thấy bàn tay,
Đường tăm tối ý khôn dòi bước.
Dao phay nguyễn xé ruột
Kéo sắc quyết xắp môi
(Ới ông ơi!) Chờ tôi với! Chờ tôi với!
T
(Ha)
HUYỆN TRÌA (Vào)
Quả tình hay theo dõi,
Kìa yêu động kêu vangSáng nẻo dường ắt mụ duổi theo, Tắt quách đuốc thời mày trở lại.
(Tắt đuốc núp bên đường, miệng kêu tiếng củ)
BÀ HUYỆN
Bất ngãi Chọn bất ngãi!
Mưu thăm! Quả mưu thâm!
Tắt đuốc đi đường sá chẳng thấy tăm
Trời tối quá bụi bờ không lướt tới.
Tại ta hay ghen dại,
Nên chồng phải làm ma.
(Nói thiệt)
Ông dầu ló cổ về nhà
Mu quyết ra tay xé lỗ
V
HUYỆN TRÌA (Vào)
Gan mụ nên quát ngố
Mưu là thiệt nên khôn
Tại vì có phép thiền hơn
Không mắc vào tay địa sát
Mê mụ Hến phải toàn mưu chước Việc mu Trìa nói lại làm chỉ?
Đuốc dong lên phơi phới ra đi,
Chỉ nhà nọ lần lần tới đó.
(In trong Nghêu, Sò, Ốc, Hến - Khuyết danh, tr.538 539 541 544)
1. Từ nhan dể, lời thoại trong văn bản và tóm tắt nội dung vở tuồng, bạn hãy a. Xác định vị trí của văn bản (trích) trên đây trong toàn thể vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến
Bất ngài! Chọn bắt ngài!/ Mưu thêm! Quả mưu thảm: Bất nghĩa! Thật bất nghĩa/ Mưu thăm! Quả mưu thăm!
2. Ý nói nhà có trời tối mà thoát tay địa sát của mụ Huyệnb. Nếu một số bằng chứng cho thấy sự phủ họp/ chưa phủ hợp (nếu có) giữa nhan đề với nội dung văn bản
2. Qua các lời thoại, văn bản cho thấy xung đột giữa hai nhân vật Huyện Tria và Bà Huyện, vợ ông có quá trình nảy sinh, phát triển, lên đến cao trào (điểm đỉnh). Hãy tóm tắt quá trình ấy và làm rõ tác động qua lại giữa các nhân tố/ hành động và biểu hiện độ căng của xung đột theo mẫu bảng sau (làm vào vỏ)
Quá trình | Tác động qua lại giữa các nhân tố/ hành động | Độ căng xủa xung đột biểu hiện qua lời thoại |
Nảy sinh | | |
Phát sinh | | |
Cao trào/điểm đỉnh | | |
3. Động cơ nào khiến Để Hầu tố giác hành vi của Huyện Tria với Bà Huyện ở lớp 142 Hành động, lời nói của Đề Hầu, phản ứng của Bà Huyện giúp bạn hiểu gì về tinh cách của các nhân vật này?
4. Phân tích tính cách của nhân vật Huyện Tria qua hành động, lời nói
của ông ta trong văn bản.
5. Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai nhân vật Đề Hầu
a. cho biết, theo thang văn bản trên sang tạo ban:
a. Có thể xem các lớp tuồng trên đây là những màn hài kịch hay không? Vì sao?
b. Có thể rút ra được những lưu ý gì về cách đọc hiểu một văn bản tuồng qua việc đọc văn bản trên?
Bình luận