Giải SBT bài 5: Nghệ thuật truyền thống

Hướng dẫn giải: Giải SBT bài 5: Nghệ thuật truyền thống, trang 74. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Chân trời sáng tạo" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ có bài học tốt hơn.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

A. ĐỌC

A. Bài tập trong SGK

Đọc lại văn bản Thị Mầu lên chùa (nếu bạn chọn đọc văn bản chèo), văn bản Huyện Trìa xử án (nếu bạn chọn đọc văn bản tuồng) trong SGK và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

* Với văn bản Thị Mầu lên chùa:

1. (Câu hỏi 2, Ngữ văn 10, tr.117): Lòi thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau (làm vào vỏ):

2. (Câu hỏi 3, Ngữ văn 10, tr. 117): Lời thoại của Thị Mẫu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?

3. (Câu hỏi 4, Ngữ văn 10, tr.117) Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng để thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mẫu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao? * Với văn bản Huyện Trìa xử án.

1. (Câu hỏi 2, Ngữ văn 10, tr.123) Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên toà. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hoá mâu thuẫn đó.

2. (Câu hỏi 3, Ngữ văn 10, tr.123): Từ lòi xung danh (bàng thoại) của Huyện Tria và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên toà, nhận xét về tính cách của nhân vật này.

B. Bài tập mở rộng

Đọc văn bản Xuý Vân giả dại (nếu bạn chọn đọc văn bản chèo), văn bản Kẻ mưu ma, người chước quỷ (nếu bạn chọn đọc văn bản tuồng) dưới đây và thực hiện yêu cầu đọc văn bản chèo hoặc đọc văn bản tuồng nêu phía dưới:

(hát xuôi)

Đau thiết, thiệt vạn

Than cùng bà Nguyệt

Đánh cho lê lệt

Chết mệt con đồng

Bắt dò sang sông

Bộ đồ, bớ đò...

Tôi la dò, đỏ nó có thưa

Tôi càng chờ, càng đợi, càng trưa chuyến đò.

Bó các chị nhiều oi, bỏ các bạn tình ơi!

Cách con sông nên tôi phải luy dò

Bởi chung trời tối, phải luy cô bán hàng

Chẳng nên gia thất thì về,

Ở làm chi nữa, chúng chế bạn cuối,

Tôi chắp tay, lạy bạn đừng cười,

Lòng tôi không giảng gió lôi gặp người gió giang

Gió giăng thì mặc gió giăng

Đôi ta chỉ quyết đạo hằng với nhau

Chị em ơi, tôi ra đây có phải xung danh không nhỉ?

Không xưng danh, ai biết là ai?

TIẾNG ĐỂ:

XUỶ VẪN:

(xưng danh)

Tôi bước vào tội ô rằng vậy:

Chẳng giấu gì, tôi tên gọi Xuý Vân,

Lấy Kim Nham nhà khó gian truân,

Chồng học vắng chảy ngày mong mỏi

Tôi ngồi từ tối

Đợi khách tha nhang Gái phải năm hàng

Nghề dại dột .. nhưng tài cao vô giá.

Thiên hạ đồn tôi hát hay đã lạ,

Ai cũng gọi là cô ả Xuý Vân

Phụ Kim Nham, say đắm Trần Phương

Nên đến nỗi điên cuồng rổ đại.

(hát con gà rừng) Con gà rừng

An lẫn với công

Đắng cay chẳng chịu được, láng giềng ai hay?

Chờ cho cây lúa chín vàng,

Để anh đi gặt lúa, để cô nàng mang cơm.

Bông dắt bỗng díu, xa lắc, xa líu, láng giềng ai hay,

Úc bởi Thung Huyện

(nói)

Ơ, kìa con nhện, xuôi xuống đây vương tơ để đăng này xe chỉ đi

(hát xe chỉ)

Ngồi rồi xem nhện xe tơ,

Xem dăm sợi chỉ đợi chờ tình nhân.

Nhác trống lên núi Thiên Thai

Thấy hai con qua ăn xoài trên cây

Đôi ta dắt díu lên đây

Áo trải làm chiếu, chăn quây làm mùng

(nói)

Chị em ơi, tôi nhớ tình nhân, cho tôi than thở một câu nhá!

Tôi thương nhân ngãi

Tôi nhớ nhân tình

(hát sắp có rô)

(nói)

(hát ngược)

(nói)

(hát ngược)

Đêm năm canh trằn trọc hoà năm

Than rằng nhân ngãi cựu tình đi đâu Con cá rô nằm vùng chân trâu

Để cho năm bảy cần cậu châu vào

Chị em oi, tôi hát xuôi cũng được, tôi hát ngược cũng hay, tôi hát câu này cho chị em nghe nhá.

Chiếc trống cơm ai khéo vỗ nên vòng

Một đàn con gái lội sông tẻ bèo.

Tôi bắt chước chị em tôi té bèo nhả

Chuột chạy bờ rào

Muỗi ấp cánh dơi

Ông Bụt kia bẻ cổ con nai

Cái trứng gà mày tha con quạ lên ngồi trên cây

Ở trong đình có cái khua, cái nhôi

Ở cái nón có cái kèo, cái cột

Ở dưới sông có cái phố bán bát

Lên trên biển đốn cây gỗ làm nhà Vâm kia ấp trứng ba ba t

Cuối con gà mà đi đánh giặc.

Rổ rồ, dại dại, điện điện...

Rổ này ai bán thì mua

Đại này ai thấy không mơ mẩn tình

Lúc thì giả cách làm thỉnh

Lúc thì giả đại ra hình làm điện

Lúc thì tưởng đến nhân duyên

Cho nên đến nỗi phát điện, phát rồ(phong thư)

Phong bức thư này, nhắn gửi Kim Nham

Anh ở đâu cho chóng mà về

Nghe lời tôi lập một dàn thể

Nghe thời chó, không nghe, để gái này tự vẫn.

(Kim Nham, Chèo cổ, Hà Văn Cầu sưu tầm, chú thích; In trong Chèo cổ tuyển tập, NXB Văn hoá, Hà Nội, 1976)

1. Từ nhan đề, lời thoại trong văn bản và tóm tắt nội dung vở chèo, bạn hãy

a. Xác định vị trí của văn bản (trích) trên đây trong toàn thể vở chèo Kim Nham,

b. Nêu một số bằng chứng cho thấy có sự phù hợp/ chưa phù hợp (nếu có) giữa nhan để với nội dung văn bản.

2. Qua lời thoại (nói và hát), nhân vật Xuý Vân cho thấy có sự mâu thuẫn giữa mơ ước và thực tại trong đời sống hôn nhân của bản thân cô. Vi dụ: mơ ước “Để anh đi gặt, để nàng mang com" mâu thuẫn với thực tại “Chẳng nên gia thất thi về,/ Ở làm chi nữa . . . Liệt kê thêm ít nhất hai biểu hiện tương tự về mâu thuẫn như vậy trong văn bản theo mẫu bảng dưới dây (làm vào vỏ):

Mơ ước

Thực tại

Để anh đi gặt, để nàng mang cơm

Chẳng nên gia thất thì về,/ Ở làm chi nữa

 

 

3. Lời thoại cũng thể hiện những công việc thường ngày của Xuý Vân. Từ những công việc Xuý Vân thường làm và những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật khi thực hiện những công việc đó, bạn nhận thấy điều gì về tính cách nhân vật?

4. Cho biết:

a. Cái khó của việc thể hiện hành động, ngôn ngữ của một nhân vật giả điên như Xuý Vân đối với tác giả biên kịch là gì? Khó khăn ấy đã được tác giả văn bản trên khắc phục bằng cách nào?

Sự kết hợp đối thoại — bằng thoại – độc thoại, sự thay đổi từ hát sang nói nói sang hát; cách chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hát ngược, hát con gà rừng, hát xe chỉ, hát sắp cả rôi,...) có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện trạng thái tâm lí của nhân vật Xuý Vân?

5. Theo bạn:

a. Cách Xuý Vân chọn để thoát ra khỏi cuộc sống hiện tại có thoả đáng không? Vì sao? Liệu còn có cách nào khác để nhân vật thoát ra khỏi cảnh ngộ của mình?

b. Nguyên nhân nào dẫn đến thảm kịch của cuộc đời Xuý Vân? Lỗi thuộc về môi trường xã hội – văn hoá xung quanh nhân vật, hay thuộc về chính bản thân nhân vật?

6. Từ nhân vật Xuý Vân trong văn bản trên, hãy cho biết điểm khác biệt giữa cách miêu tả, thể hiện tính cách nhân vật trong văn bản chèo với nhân vật trong văn bản truyện? Qua đó, bạn rút ra được những lưu ý gì về cách đọc một văn bản chèo?

KẺ MƯU MA, NGƯỜI CHƯỚC QUỶ....

(trích vở tuổng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)

ĐỂ HẦU: (Số là)Thương mụ Hến, mặt mày rất đẹp

(Mà) Việc Huyện Trùa, giận chẳng hay người

(và người Mời anh lớn, hai tin Viên nuớc cháu ba năm thì đi ngay

Đã rằng trên có đã dành

Mà sửa nhảy qua đăng sao phải

Bây giờ nghĩ lại,

Dụng thủ chước này

Nói cùng bà huyện ra tay, Thế mới bắt ông rối cẳng

ĐỂ HẦU: (Vào mách bà Huyện)

Ông đã đi đâu vắng

Bà ngồi chỉ một mình?(Dạ bẩm bà)

(Vì hôm nọ)

BÀ HUYỆN:

(Là họ)

Bên Thanh Hà (quan) đi viếng ân tình

Con mụ Hến tới đây hầu kiện.

Nghe thôi nghẹn họng

Thấy nói căm gan.

Dối đạc điền mưu khéo lật lường

Ngồi tịnh thất dường như ủ dột.

Mu phen này quyết phá tan hoang

Ông đã dành bạc ngôi bạc tình, Mụ cũng quyết lột trần lột trụi..

(Nên ta)

(Ha)

DĚ HAU:

Mưu thâm diệu! Mưu

thăm diệu

Ngã chỉ hoan! Ngã chỉ hoan"

Vểnh râu Trìa trại lại chở van

Củi óc khi tro tro mà chịu.

(Ha)

GIA ĐÌNH:

Lớp 17

HUYỆN TRÌA:

Giận mụ Huyện hay ghen quá bụng.

Làm cho là thương nhớ không chứng

Hễ đi thì mụ lại kéo lưng, Gẫm ngồi vậy ta đã tùng cẳng

Nha tiền tận mặt,

Trưởng hạ bày lời:

Thím Hến tôi cho tới mời ngài,

Đại quan tới hôm nay có việc.

HUYỆN TRÌA: Vốn đây đã biết,

Lựa phải nhiều lời

Mưu thảm diệu: Mưu thảm diệu/ Ngã chỉ hoan! Ngõ chỉ hoạnh Mưu rất hay! Mưu rất hay/ Ta rất thủ! TaĐể ta sẽ tới nơi

Về phân qua cho rõ.

BÀ HUYỆN (Vào) Thính thuyết tâm trung tĩnh nộ

Văn ngôn nhân thương sanh bat

Say theo người mình ngọc vóc ngà

Hầu nó mụ thân tàn ma dại,

Lời thề thốt miệng ông bải bải,

Mềm dãi dưa dối mụ liền liền.

Ông bảy láo địa láo thiên

Mụ quyết lột trần lột lỗi

Đặng buồng này khuây buồng nọ

Tham chỗ có bỏ chỗ không

Làm cho ông hết vác mặt đánh bồng

Tôi nhà nó trưởng nôm

(mà) nói khách

HUYỆN TRÌA (Vào)

ng tạo Miệng nói rồi khăn áo lột liền,

Giận mụ nên quá ách,

Hành mỗ đã hầu điện,

Chân đi lại y hài chẳng có

Lên đi chắc mụ ra kéo cổ,

Ở lại thì mỗ quá buồn lòng

Mưu mụ đã cố lu thầu công

Kế ta dụng canh y cầu dáng

Nghĩ vợ con quá chán,

Thỉnh thuyết tâm trung tĩnh nội/

Văn ngôn nhân thượng sanh bat:

Nghe nói mà trong lòng sét nổi Lời

nói làm cho sống dậy trên mắt. *

Thay áo hàng lấy đáng.Nỗi duyên nợ bằng xăng

Vào buồng kia ăn cấp cái khăn,

Ra ngõ no sửa sang nhan sắc.

Thói mụ thiệt hay ghen lặt vặt

Nghĩ mình đã làm việc lăng nhăng

Chỉ Thanh Hà nhẹ gót phẳng phẳng

Mang nón ngựa chúc ba phơi phới

Hát Nam

Nón ngựa chúc ba phơi phới.

Muốn ăn khoai nào ngại vác mai. Bôn ba cây cối dễ này,

Miễn là duyên hiệp trối ai chê cười.

(Ha)

Lớp 18

BÀ HUYỆN (Vào)

Ông huyện oi! Ông huyện oil

Chờ tôi với! Chờ tôi với

Trở lại thời tắt đuốc,

( Bằng đi ất mang lại. di át mang tai na tao Trời mịt mù chẳng thấy bàn tay,

Đường tăm tối ý khôn dòi bước.

Dao phay nguyễn xé ruột

Kéo sắc quyết xắp môi

(Ới ông ơi!) Chờ tôi với! Chờ tôi với!

T

(Ha)

HUYỆN TRÌA (Vào)

Quả tình hay theo dõi,

Kìa yêu động kêu vangSáng nẻo dường ắt mụ duổi theo, Tắt quách đuốc thời mày trở lại.

(Tắt đuốc núp bên đường, miệng kêu tiếng củ)

BÀ HUYỆN

Bất ngãi Chọn bất ngãi!

Mưu thăm! Quả mưu thâm!

Tắt đuốc đi đường sá chẳng thấy tăm

Trời tối quá bụi bờ không lướt tới.

Tại ta hay ghen dại,

Nên chồng phải làm ma.

(Nói thiệt)

Ông dầu ló cổ về nhà

Mu quyết ra tay xé lỗ

V

HUYỆN TRÌA (Vào)

Gan mụ nên quát ngố

Mưu là thiệt nên khôn

Tại vì có phép thiền hơn

Không mắc vào tay địa sát

Mê mụ Hến phải toàn mưu chước Việc mu Trìa nói lại làm chỉ?

Đuốc dong lên phơi phới ra đi,

Chỉ nhà nọ lần lần tới đó.

(In trong Nghêu, Sò, Ốc, Hến - Khuyết danh, tr.538 539 541 544)

1. Từ nhan dể, lời thoại trong văn bản và tóm tắt nội dung vở tuồng, bạn hãy a. Xác định vị trí của văn bản (trích) trên đây trong toàn thể vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến

Bất ngài! Chọn bắt ngài!/ Mưu thêm! Quả mưu thảm: Bất nghĩa! Thật bất nghĩa/ Mưu thăm! Quả mưu thăm!

2. Ý nói nhà có trời tối mà thoát tay địa sát của mụ Huyệnb. Nếu một số bằng chứng cho thấy sự phủ họp/ chưa phủ hợp (nếu có) giữa nhan đề với nội dung văn bản

2. Qua các lời thoại, văn bản cho thấy xung đột giữa hai nhân vật Huyện Tria và Bà Huyện, vợ ông có quá trình nảy sinh, phát triển, lên đến cao trào (điểm đỉnh). Hãy tóm tắt quá trình ấy và làm rõ tác động qua lại giữa các nhân tố/ hành động và biểu hiện độ căng của xung đột theo mẫu bảng sau (làm vào vỏ)

Quá trình

Tác động qua lại giữa các nhân tố/ hành động

Độ căng xủa xung đột biểu hiện qua lời thoại

Nảy sinh

 

 

Phát sinh

 

 

Cao trào/điểm đỉnh

 

 

3. Động cơ nào khiến Để Hầu tố giác hành vi của Huyện Tria với Bà Huyện ở lớp 142 Hành động, lời nói của Đề Hầu, phản ứng của Bà Huyện giúp bạn hiểu gì về tinh cách của các nhân vật này?

4. Phân tích tính cách của nhân vật Huyện Tria qua hành động, lời nói

của ông ta trong văn bản.

5. Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai nhân vật Đề Hầu

a. cho biết, theo thang văn bản trên sang tạo ban:

a. Có thể xem các lớp tuồng trên đây là những màn hài kịch hay không? Vì sao?

b. Có thể rút ra được những lưu ý gì về cách đọc hiểu một văn bản tuồng qua việc đọc văn bản trên?

B. TIẾNG VIỆT

Thực hiện các bài tập trong SGK Ngữ văn 10, tập một, tr 127:

1. a. Các hình ảnh được sử dụng trong văn bản Đàn ghi-ta phim làm trong dàn nhạc cải lương giúp bạn hiểu thêm điều gì về các thông tin chính mà văn bản truyền tải?

b. Nhận xét về cách tác giả chú thích các hình ảnh định kèm độ dài của phần chú thích hình ảnh, mối liên hệ giữa hình ảnh và phần chủ thích với văn bản chính,

2. Có rất nhiều dạng biểu đồ, sơ đổ, chẳng hạn như các dạng biểu đồ cột, biểu đồ đường biểu đồ tròn như trong SGK Ngữ văn 10, tập một, tr.127. Theo bạn, có thể thay thế các biểu đồ trong ba hình ảnh minh hoạ đó bằng dạng khác không? Vì sao?

D. NÓI VÀ NGHE

Bài lập

1. Qua thực hành nói và nghe khi Thảo luận nhóm về một vấn đề có ý kiến khác nhau (Bài 5), bạn rút ra được những lưu ý gì để nâng cao hiệu quả thực hành các buổi nuột ra được những lưu ý gì để nổi

a. Chuẩn bị

b. Thảo luận

c. Đánh giá

2. Nếu chưa đạt các tiêu chỉ sau khi trả lời phản hồi trong khi nói và nghe, bạn sẽ khắc phục thế nào?

Nội dung kiểm tra

Đạt

 Chưa đạt

Có thái độ chừng mực, khi tiếp nhận các ý kiến trái chiều từ các thành viên còn lại trong nhóm

 

 

Có lập luận rõ ràng, thuyết phục khi phản hồi các ý kiến trái chiều

 

 

3. Nếu chưa đạt các tiêu chí sau khi nghe, bạn sẽ khắc phục thế nào?

Nội dung kiểm tra

Đạt

Chưa đạt

Chú ý lắng nghe và ghi chép các ý kiến của các thành viên còn lạu trong nhóm

 

 

Có ý kiếm phản hồi và trao đổi nghiêm túc với các thành viên còn lại trong nhóm

 

 

Có ngôn ngữ trao đổi khách quan, trung tính, không công kích cá nhân

 

 

 

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Giải SBT Ngữ Văn 10 Chân trời, giải vở bài tập, Giải SBT bài 5: Nghệ thuật truyền thống

Bình luận

Giải bài tập những môn khác