Giải ngắn gọn Địa lí 8 Chân trời Chủ đề chung 2 Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
Giải siêu ngắn Chủ đề chung 2 Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông sách lịch sử và địa lí 8 chân trời sáng tạo. Với câu từ ngắn gọn, ý tứ xúc tích, dễ hiểu, học sinh nhanh chóng nắm bắt các ý chính của bài, giúp nhớ nhanh và nhớ lâu. Từ đó, việc chinh phục kiến thức trở nên dễ hơn bao giờ hết.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
MỞ ĐẦU
Biển Đông giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng của Việt Nam. Vùng biển đảo Việt Nam có ý nghĩa quan trọng ra sao? Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử diễn ra như thế nào?
Trả lời:
Ý nghĩa của vùng biển nước ta:
- Các khối khí di chuyển qua biển, có các dòng biển nóng ven bờ => nước ta có lượng mưa lớn, không bị khô hạn như các quốc gia có cùng vĩ độ.
- Cơ cấu ngành đa dạng, khai thác tổng hợp tài nguyên biển.
- Giữ vững và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo: Các thế hệ người Việt từ xa xưa dành nhiều công sức để khai phá, xác lập và thực thi quyền, chủ quyền biển đảo.
1. CÁC VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
Dựa vào các hình 2.1, 14.1, 14.4, bảng 2.1, kiến thức đã học và thông tin trong bài, em hãy:
CH: Xác định vị trí địa lí và phạm vi các vùng biển Việt Nam (theo Luật Biển Việt Nam)
Trả lời:
Vùng biển có diện tích khoảng 1 triệu km2; bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
CH: Nêu tên và xác định trên bản đồ các huyện đảo của Việt Nam?
Trả lời:
Các huyện đảo của Việt Nam:
Huyện đảo Bạch Long Vĩ (Hải Phòng);
Huyện đảo Cát Hải (Hải Phòng);
Huyện đảo Cô Tô (Quảng Ninh);
Huyện đảo Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu);
Huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị);
Huyện đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng);
Huyện đảo Kiên Hải (Kiên Giang);
Huyện đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi);
Phú Quý (Bình Thuận);
Phú Quốc (Kiên Giang);
Trường Sa (Khánh Hòa);
Vân Đồn (Quảng Ninh).
2. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN BIỂN, ĐẢO
CH: Dựa vào kiến thức đã học và thông tin trong bài, em hãy trình bày những nét chính về môi trường và tài nguyên thiên nhiên vùng biển đảo nước ta.
Trả lời:
Chất lượng môi trường nước biển đều còn khá tốt.
Các hệ sinh thái biển rất đa dạng, đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái rạn san hô.
Tài nguyên vùng biển, đảo nước ta có tiềm năng rất lớn thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển.
Tuy nhiên, chất lượng môi trường biển đảo có xu hướng suy thoái.
3. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG
a) Đối với phát triển kinh tế
Nhiệm vụ 3: Dựa hình 2.2 và thông tin trong bài, em hãy:
CH: Kể tên một số hoạt động khai thác tài nguyên vùng biển, đảo nước ta.
Trả lời:
Một số hoạt động kinh tế ở vùng biển đảo nước ta:
Giao thông vận tải biển
Khai thác hải sản
Khai thác tài nguyên khoáng sản biển.
Làm muối
Dịch vụ và du lịch biển.
CH: Phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế ở vùng biển Việt Nam.
Trả lời:
Thuận lợi:
Tài nguyên biển đa dạng, phong phú => Thuận lợi phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông, dọc bờ biển có nhiều vịnh biển kín để xây dựng các cảng nước sâu,... => Phát triển giao thông vận tải biển.
Nhiều bãi biển đẹp, nhiều vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển ven biển và trên các đảo,... => Phát triển du lịch biển đảo.
Khó khăn:
Vùng biển nhiệt đới nhiều thiên tai, đặc biệt là bão; biến đổi khí hậu, nước biển dâng => gây khó khăn cho phát triển kinh tế biển đảo.
Cơ sở hạ tầng nhìn chung còn chưa đầy đủ và đồng bộ, không tương xứng với tiềm năng và thế mạnh biển đảo.
b) Đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
CH: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
Trả lời:
Thuận lợi:
Việt Nam đã kí kết Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.
Trên cơ sở Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982, Việt Nam đã xây dựng được hệ thống luật và pháp luật làm cơ sở để bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của đất nước trên Biển Đông.
Việt Nam tích cực tham gia kí kết với các nước những hiệp ước, hiệp định, bộ quy tắc về biển đảo.
Tình hình an ninh, chính trị khu vực Đông Nam Á ngày càng ổn định.
Khó khăn:
Tình trạng chồng lấn giữa vùng biển đảo của nhiều quốc gia => Những tranh chấp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trên Biển Đông.
4. QUÁ TRÌNH XÁC LẬP CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
CH: Quần đảo Hoàng Sa, quân đảo Trường Sa thuộc đơn vị hành chính nào của Nhà nước Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử?
Trả lời:
Từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVI | thuộc phủ Tư Nghĩa (Quảng Ngãi) của thừa tuyên Quảng Nam, sau là tỉnh Quảng Ngãi |
Năm 1884 | Pháp thực thi chủ quyền đối với Hoàng Sa và Trường Sa |
Năm 1975 | Chính phủ Việt Nam thành lập huyện đảo Hoàng Sa (trực thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng) và huyện đảo Trường Sa (trực thuộc tỉnh Đồng Nai) |
Hiện nay | huyện đảo Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng, huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa |
CH: Từ bảng 2.2, đoạn tư liệu và thông tin trong bài, em hãy cho biết Nhà nước Việt Nam qua các thời kì lịch sử đã có những hành động nào để khẳng định chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường sa.
Trả lời:
Những hành động khẳng định chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa của nhà nước Việt Nam qua các thời kì lịch sử:
Giai đoạn | Hành động |
Từ thế kỉ XV - XIX | + Thế kỉ XV - XVI: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc phủ Tư Nghĩa (Quảng Ngãi) của thừa tuyên Quảng Nam, sau là phủ Quảng Ngãi rồi tỉnh Quảng Ngãi. + Năm 1635, Chúa Nguyễn thành lập hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải để khai thác Hoàng Sa, Trường Sa và các đảo thuộc Biển Đông. + Năm 1786, triều Tây Sơn tiếp tục duy trì đội Hoàng Sa, sai Hội Đức Hầu chỉ huy đội Hoàng Sa dẫn 4 thuyền ra Hoàng Sa khảo sát và khai thác mang về kinh đô dâng nộp theo lệ. + Năm 1815, vua Gia Long cử Phạm Quang Ảnh dẫn đội Hoàng Sa đi thuyền ra Hoàng Sa để khảo sát và đo đạc đường biển. + Năm 1916, vua Gia Long lệnh cho thuỷ quân cùng đội Hoàng Sa ra Hoàng Sa để khảo sát và đo đạc đường biển. + Năm 1833, vua Minh Mạng chỉ thị cho bộ Công dựng miếu, lập bia, trồng nhiều cây cối trên quần đảo Hoàng Sa. + Năm 1834, vua Minh Mạng cử đội trưởng giám thành Trương Phúc Sĩ cùng thuỷ quân hơn 20 người ra Hoàng Sa vẽ bản đồ. + Năm 1835, vua Minh Mạng sai cai đội thuỷ quân Phạm Văn Nguyên đem lính và thợ giám thành cùng phu thuyền hai tỉnh Quảng Nghĩa, Bình Định, chuyên chở vật liệu đến Hoàng Sa dựng miếu. Bên trái miếu dựng bia đá, phía trước miếu xây bình phong. + Năm 1836, chuẩn y lời tâu của bộ Công, vua Minh Mạng sai suất đội thuỷ quân Phạm Hữu Nhật đưa binh thuyền ra Hoàng Sa đo đạc, vẽ bản đồ. |
Từ thế kỉ XIX - hiện nay | + Khi thiết lập chế độ bảo hộ đối với Việt Nam (1884), chính quyền thực dân Pháp đã tiếp tục thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. + Năm 1956, quân đội Quốc gia Việt Nam, về sau là Việt Nam Cộng hoà, đã tiếp quản và khẳng định quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam. + Sau khi nước Việt Nam thống nhất (1975), Chính phủ Việt Nam thành lập huyện đảo Hoàng Sa (trực thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng) và huyện đảo Trường Sa (trực thuộc tỉnh Đồng Nai). + Hiện nay, huyện đảo Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng, huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa. + Cùng với quá trình xác lập chủ quyền, Nhà nước Việt Nam kiên quyết bảo vệ, khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quyền, lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. |
LUYỆN TẬP
CH: Dựa vào hình 2.1 và thông tin trong bài, em hãy xác định:
- Hai huyện đảo xa bờ nhất nước ta.
- Huyện đảo có diện tích lớn nhất trong vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan.
Trả lời:
Hai huyện đảo xa bờ nhất: huyện đảo Hoàng Sa và huyện đảo Trường Sa.
Huyện đảo có diện tích lớn nhất:
Vịnh Bắc Bộ: huyện đảo Cô Tô;
Vịnh Thái Lan: huyện đảo Phú Quốc.
CH: Vẽ sơ đồ thể hiện các hoạt động khai thác tài nguyên biến đảo nước ta.
Trả lời:
CH: Hoàn thành sơ đồ thể hiện các đơn vị hành chính của Việt Nam quản lí trực tiếp hai quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa qua các thời kì theo mẫu dưới đây:
Trả lời:
Năm 1471 | phủ Tư Nghĩa (Quảng Ngãi) |
Năm 1802 | Triều Tây Sơn và triều Nguyễn |
Năm 1884 | chính quyền thực dân Pháp |
Năm 1956 | Quân đội quốc gia Việt Nam |
Năm 1975 | Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng; Trường Sa thuộc tỉnh Đồng Nai |
Nay | Hoàng Sa trực thuộc thành phố Đà Nẵng; Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa |
VẬN DỤNG
CH: Sưu tầm và viết bài giới thiệu (khoảng 150 chữ) về một tuyên bố khẳng định chủ quyền biển đảo của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trả lời:
Biển Đông có vị trí kinh tế - chính trị quan trọng, có vai trò to lớn đối với phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định quan điểm, lập trường nhất quán về quyền, chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và các quyền của Việt Nam trên các vùng biển, thềm lục địa, phù hợp với luật pháp quốc tế. Trước tình hình Biển Đông thời gian qua có những diễn biến rất phức tạp, các chương trình triển lãm, công bố các tư liệu, bằng chứng lịch sử và pháp lý khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa để tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong việc bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc là việc làm quan trọng và cần thiết, cần được tiến hành thường xuyên và lâu dài.
Đoàn công tác của tỉnh Bắc Kạn thăm và tặng quà cho chiến sỹ huyện đảo Trường Sa hồi tháng 5/2018
Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu về Trường Sa, Hoàng Sa của Việt Nam
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận