Giải ngắn gọn Địa lí 8 Chân trời bài 13 Đặc điểm của sinh vật và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học
Giải siêu ngắn bài 13 Đặc điểm của sinh vật và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học sách lịch sử và địa lí 8 chân trời sáng tạo. Với câu từ ngắn gọn, ý tứ xúc tích, dễ hiểu, học sinh nhanh chóng nắm bắt các ý chính của bài, giúp nhớ nhanh và nhớ lâu. Từ đó, việc chinh phục kiến thức trở nên dễ hơn bao giờ hết.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
MỞ ĐẦU
Hãy nêu một số ví dụ về đa dạng sinh học và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta.
Trả lời:
Ví dụ về đa dạng sinh học: Là một trong 16 quốc gia có sự đa dạng sinh học cao nhất thế giới với hơn 50.000 loài đã được xác định. Trong đó có nhiều loài thực vật và động vật quý hiếm.
Ví dụ về suy giảm đa dạng sinh học: Nhiều loài động vật hiện đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, như: tê giác, voi, hổ,…
1. ĐA DẠNG SINH VẬT Ở VIỆT NAM
CH: Dựa vào các hình 13.1, 13.2 và thông tin trong bài, em hãy chứng minh sinh vật nước ta đa dạng về: thành phần loài, nguồn gen di truyền và hệ sinh thái.
Trả lời:
Đa dạng về thành phần loài và gen di truyền:
- Là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới.
- Trong tự nhiên có hơn 50 000 loài sinh vật, khoảng 20 000 loài thực vật, 10 500 loài động vật trên cạn. Ngoài ra, còn có rất nhiều loài động vật biển, vỉ sinh vật,...
- Số lượng cá thể rất lớn => Tạo nên sự đa dạng của nguồn gen di truyền.
Đa dạng về hệ sinh thái:
- Hệ sinh thái tự nhiên trên cạn: hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng kín thường xanh, rừng thưa, rừng tre nứa,...
- Một số nơi có các hệ sinh thái rừng ôn đới trên núi, trảng cỏ, cây bụi,...
2. BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM
CH: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy lấy ví dụ chứng minh tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở nước ta.
Trả lời:
Suy giảm hệ sinh thái
Các hệ sinh thái rừng nguyên sinh còn lại rất ít, chủ yếu là rừng thứ sinh. Hiện nay rừng phần lớn là rừng thứ sinh và rừng trồng mới.
Tác động của con người => Các hệ sinh thái rừng ngập mặn, cỏ biển, rạn san hô cũng bị giảm đáng kể.
Suy giảm số lượng cá thể, loài sinh vật:
Một số loài thực vật có nguy cơ cạn kiệt như các loài gỗ quý.
Nhiều loài động vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng.
Suy giảm nguồn gen: Sự suy giảm các hệ sinh thái => Làm giảm số lượng loài, số lượng cá thể => Suy giảm các nguồn gen quý hiếm trong tự nhiên.
LUYỆN TẬP
CH: Cho bảng số liệu:
Diện tích rừng của nước ta, giai đoạn 1943 - 2021
(Đơn vị: triệu ha)
Năm | 1943 | 1983 | 1995 | 2005 | 2010 | 2021 |
Tổng diện tích rừng | 14,3 | 7,2 | 9,3 | 12,7 | 13,4 | 14,8 |
Rừng tự nhiên | 14,3 | 6,8 | 8,3 | 10,2 | 10,3 | 10,2 |
Rừng trồng | 0 | 0,4 | 1,0 | 2,5 | 3,1 | 4,6 |
Dựa vào bảng số liệu trên, em hãy nhận xét về sự thay đổi điện tích rừng của nước ta trong giai đoạn 1943 — 2021. Nguyên nhân nào dẫn đên sự thay đổi đó?
Trả lời:
Trong giai đoạn 1943 - 1983: Tổng diện tích rừng nước ta giảm mạnh, diện tích rừng tự nhiên giảm từ 14,3 triệu ha xuống còn 6,8 triệu ha. Diện tích rừng trồng là 0,4 triệu ha.
=> Do các tác động tiêu cực từ thiên nhiên và con người.
Trong giai đoạn 1983 - 2021: Tổng diện tích rừng tăng từ 7,2 triệu ha lên 14,8 triệu ha, diện tích rừng tự nhiên tăng từ 6,8 triệu ha lên 10,2 triệu ha, diện tích rừng trồng tăng từ 0,4 triệu ha lên 4,6 triệu ha.
=> Con người có những biện pháp canh tác hợp lí, bảo vệ và cải tạo rừng có hiệu quả. => Diện tích rừng có sự cải thiện.
VẬN DỤNG
Hãy lên kế hoạch chăm sóc, bảo vệ cây xanh, giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp ở trường học hoặc khu dân cư. Em hãy cùng các bạn và người thân thực hiện kế hoạch đó.
Trả lời:
KẾ HOẠCH TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY XANH TRONG KHUÔN VIÊN TRƯỜNG THCS ……….
Mục đích:
- Tổ chức trồng cây xanh, sạch đẹp nhằm tạo môi trường cảnh quan xanh, bóng mát xung quanh ngôi trường mình đang học tập.
- Tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức trách nhiệm của các bạn học sinh, các vị phụ huynh, giáo viên và nhân viên trường học.
Yêu cầu:
- Phải lựa chọn kỹ về loại cây, đảm bảo tiêu chuẩn cây giống tốt, có giá trị nhiều mặt, vừa tạo bóng mát vừa có giá trị về kinh tế phải trồng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ cây tốt.
Thời gian:
- Trồng cây: bắt đầu thực hiện từ ngày …./…../….. đến ngày …./…../…..
- Chăm sóc cây: thực hiện liên tục
Đối tượng tham gia:
- Học sinh, giáo viên và nhân viên trong trường học
- Đại diện Hội phụ huynh học sinh của từng chi đội.
Nội dung thực hiện:
5.1 Trồng cây:
Mỗi chi đội thực hiện trồng 4 cây, tại 4 vị trí: trong sân trường; khu vực sát tường rào; vườn trường và bồn hoa.
Loại cây trồng:
Trong sân trường: Trồng các loại cây có bộ rễ chắc - khoẻ, tán rộng - to - cao - cho bóng mát tốt; hạn chế trồng các loại cây trút lá nhiều lần trong năm, cây có gai, các loại cây hấp dẫn ruồi, nhặng, sâu, bọ.
Khu vực sát tường rào: trồng các loại cây xanh tốt hầu hết thời gian trong năm.
Khu vực vườn trường: có thể trồng xen lẫn các loại cây, như: cây xanh cho bóng mát, cây cảnh, cây hoa, cây ăn trái, cây thuốc nam, … vừa tạo cảnh quan, vừa có thể phục vụ cho các môn học theo khối lớp.
Khu vực bồn hoa: trồng các loại cây tạo cảnh quan đẹp.
5.2 Chăm sóc cây
- Hàng tuần: các chi đội cử các thành viên chăm sóc cây sau khi trồng.
- Nhà trường phân công các cá nhân hỗ trợ việc chăm sóc cho các chi đội.
Kinh phí thực hiện:
Nguồn huy động sự đóng góp của các cá nhân học sinh, phụ huynh, giáo viên, nhân viên trường học.
Nguồn kinh phí phong trào “kế hoạch nhỏ”, thu gom phế liệu (giấy vụn, rác thải nhựa,…)
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận