Đề kiểm tra Ngữ văn 7 CTST Đọc mở rộng theo thể loại - Chân, tay, tai, mắt, miệng (Đề trắc nghiệm và tự luận số 2)
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn 7 Chân trời Đọc mở rộng theo thể loại - Chân, tay, tai, mắt, miệng (Đề trắc nghiệm và tự luận số 2). Bộ đề gồm nhiều câu hỏi tự luận và trắc nghiệm để học sinh ôn tập củng cố kiến thức. Có đáp án và lời giải chi tiết kèm theo. Kéo xuống để tham khảo
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
ĐỀ SỐ 2
I. Phần trắc nghiệm (6 điểm)
Câu 1: Qua văn bản, em nhận thấy Lão Miệng là người có vai trò như thế nào?
- A. Chẳng làm gì cả
- B. Chỉ ăn không ngồi rồi
- C. Ăn để nuôi dưỡng cơ thể
- D. Ngồi mát ăn bát vàng
Câu 2: Văn bản "Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng" sử dụng biện pháp nghệ thuật chính là:
- A. So sánh
- B. Đối lập
- D. Nhân hoá
C. Miêu tả
Câu 3: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
- A. Thuyết minh
- B. Biểu cảm
- C. Nghị luận
- D. Tự sự
Câu 4: Khi lão Miệng có thức ăn trở lại thì điều gì đã diễn ra?
- A. Các bộ phận khác như Chân, Tay, Tai, Mắt đều cảm thấy khỏe mạnh, tươi tỉnh ra
- B. Lão Miệng được hồi sinh và tiếp tục làm nhiệm vụ của mình
- C. Lão Miệng cảm thấy được ăn ngon hơn trước
- D. Các bộ phận khác như Chân, Tay, Tai, Mắt không dám phân bì với lão Miệng nữa
Câu 5: Truyện phê phán điều gì trong cuộc sống?
- A. Thói quen sống ỉ lại, không tự lập
- B. Thói quen sống tự cao, coi thường người khác
- C. Lối sống lãng phí, không biết tiết kiệm cho bản thân
- D. Thái độ ích kỉ, sống cho bản thân, không coi trọng quyền lợi chung của tập thể
Câu 6: Bài học rút ra từ văn bản Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng là gì?
- A. Muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.
- B. Trong một tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải nương tựa vào nhau, gắn bó với nhau để cùng tồn tại: do đó phảI biết hợp tác với nhau và tôn trọng công sức của nhau
- C. Phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo.
- D. Khuyên nhủ người ta luôn phải cân nhắc đến điều kiện và khả năng thực hiện khi dự định làm một công việc nào đó.
II. Tự luận (4 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Vì sao cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai lại so bì với lão Miệng?
Câu 2 (2 điểm): Truyện “Chân, tay, tai, mắt, miệng” mượn các bộ phận cơ thể con người để nói chuyện gì về thế giới, cộng đồng của con người?
GỢI Ý ĐÁP ÁN
1. Phần trắc nghiệm
(Mỗi câu đúng tương ứng với 1 điểm)
Câu hỏi | Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 |
Đáp án | C | C | D | A | D | B |
2. Tự luận
Câu 1:
- Vì họ cảm thấy mình làm việc nặng nhọc quanh năm chỉ để cho lão Miệng ngồi ăn không
+ Cô Mắt phải luôn nhìn
+ Cậu Tay, cậu Chân phải luôn hoạt động
+ Bác Tai phải luôn lắng nghe
=> Họ quyết định không làm gì để xem lão Miệng có sống được không. Tất cả đã hăm hở đi đến nhà lão Miệng để trút những nỗi bất bình lên đầu lão
Câu 2:
- Nhân hóa các bộ phận thành một cá thể giống như con người
=> Mượn chuyện trong thế giới của các bộ phận để ngụ ý đến chuyện của con người: Trong một tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải nương tựa vào nhau, gắn bó với nhau để cùng tồn tại: do đó phải biết hợp tác với nhau và tôn trọng công sức của nhau
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Thêm kiến thức môn học
Đề kiểm tra Ngữ văn 7 chân trời Đọc mở rộng theo thể loại - Chân,, kiểm tra Ngữ văn 7 CTST Đọc mở rộng theo thể loại - Chân,, đề kiểm tra 15 phút Ngữ văn 7 chân trời
Bình luận