Dễ hiểu giải Ngữ văn 12 Chân trời bài 3: Ôn tập

Giải dễ hiểu bài 3: Ôn tập. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới

BÀI 3. SÔNG NÚI LINH THIÊNG

ÔN TẬP

Câu 1: Chỉ ra tác dụng của yếu tố kì ảo trong các tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Trên đỉnh non Tản.

Soạn chi tiết: 

Yếu tố kỳ ảo trong các tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” và “Trên đỉnh non Tản” đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự hấp dẫn và độc đáo cho tác phẩm.

Trong “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”, yếu tố kỳ ảo xuất hiện qua những sự kiện và nhân vật liên quan đến thế giới tâm linh như Thổ Công, đức Thánh Tản Viên, và các hồn ma. Câu chuyện xoay quanh Ngô Tử Văn, một người cương trực, đã dám đốt đền để trừ tà, sau đó phải đối mặt với những hậu quả từ thế giới tâm linh. Yếu tố kỳ ảo ở đây giúp làm nổi bật tinh thần dũng cảm và lòng công bằng, đồng thời phản ánh niềm tin vào công lý và chính nghĩa sẽ chiến thắng cái ác.

“Trên đỉnh non Tản” của Nguyễn Tuân lại mang đến một không gian kỳ bí và huyền thoại của núi Tản Viên với những nhân vật kì ảo. Yếu tố kỳ ảo ở đây giúp tăng cường sự hùng vĩ và thiêng liêng của núi Tản, đồng thời tạo nên một bức tranh sinh động về sự giao thoa giữa con người và thiên nhiên, giữa hiện thực và huyền thoại.

Như vậy, yếu tố kỳ ảo trong cả hai tác phẩm không chỉ làm phong phú thêm cho cốt truyện mà còn góp phần thể hiện quan điểm và thông điệp của tác giả, đồng thời tạo ra một không gian độc đáo để người đọc có thể thả hồn mình vào thế giới của truyện.

Câu 2: So sánh tác dụng của tình huống thách thức trong việc thể hiện tính cách của các nhân vật Ngô Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên) và nhân vật cụ phó Sần (Trên đỉnh non Tản).

Giải nhanh:

+ Giống: Cả hai nhân vật đều là người trọng nghĩa khí. 

+ Khác: Tử Văn, qua việc dám đốt đền để trừ tà, thể hiện là người cương trực, dũng cảm, không khoan nhượng với cái ác. Trong khi đó, cụ phó Sần, với thái độ bí ẩn sau khi bỏ làng mất một tháng, cho thấy sự phức tạp và bí ẩn trong tính cách, cũng như sự gắn bó với núi Tản và những giá trị tâm linh của làng Chàng Thôn.

Câu 3: Nêu những nét chính về giá trị nội dung, nghệ thuật của Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Soạn chi tiết: 

Giá trị nội dung:

  • Tác phẩm phản ánh tinh thần yêu nước, lòng căm thù giặc ngoại xâm mạnh mẽ của nhân dân Việt Nam.
  • Qua đó, bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những người nông dân đã không ngần ngại cầm vũ khí đứng lên chống lại kẻ thù, hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.

Giá trị nghệ thuật:

  • Tác phẩm được sáng tác theo thể thơ Đường luật, với ngôn ngữ trang trọng và giàu hình ảnh.
  • Ngôn ngữ của bài văn tế bình dị, mộc mạc nhưng lại chứa đựng sức mạnh biểu cảm lớn, phản ánh chân thực và sinh động hình ảnh của những người nông dân anh hùng.
  • Sử dụng thủ pháp tương phản giữa cuộc sống bình dị của người nông dân với hình ảnh họ khi trở thành nghĩa sĩ, tạo nên sự đối lập mạnh mẽ, gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc.

Câu 4: Tìm một số câu mắc lỗi sai logic trong giao tiếp thường ngày và nêu cách sửa.

Giải nhanh:

1. Qua một học kì đã nâng cao kiến thức của tôi.

-> Qua một học kì, cô giáo đã nâng cao kiến thức của tôi.

2. Tất cả hải sản đều tanh, riêng tôm hùm thì tôi không thấy vậy.

-> Hầu như hải sản đều tang, riêng tôm hùm thì tôi không thấy vậy.

Câu 5: Chia sẻ những bài học kinh nghiệm của bạn về:

a. Cách viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hay tác phẩm truyện, kí hoặc kịch

b. Cách trình bày văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học.

Soạn chi tiết: 

a. Cách viết:

1. Chuẩn bị:

  • Đọc kỹ và nắm vững nội dung, nghệ thuật của hai tác phẩm cần so sánh.
  • Xác định điểm chung, điểm khác biệt giữa hai tác phẩm.
  • Lập dàn ý chi tiết, rõ ràng.

2. Viết:

  • Mở bài: Giới thiệu chung về hai tác phẩm và mục đích so sánh.
  • Thân bài:
    • So sánh, đánh giá hai tác phẩm dựa trên các tiêu chí đã chọn:
      • Nội dung: chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa, nhân vật, tình huống truyện, cốt truyện, kết cấu.
      • Nghệ thuật: giọng điệu, ngôn ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, cách biểu đạt.
    • Phân tích, dẫn chứng cụ thể từ hai tác phẩm để làm rõ ý kiến.
    • So sánh, đối chiếu để làm nổi bật điểm chung và điểm khác biệt của hai tác phẩm.
  • Kết bài: Khẳng định giá trị của hai tác phẩm, rút ra bài học nhận thức.

3. Lưu ý:

  • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, mạch lạc, logic.
  • Tránh sa vào kể lể, tóm tắt nội dung.
  • Đảm bảo tính logic, chặt chẽ trong lập luận.

b. Cách trình bày:

1. Bố cục:

  • Bố cục rõ ràng, khoa học: mỗi phần, mỗi đoạn cần có ý chính rõ ràng.
  • Mở bài, thân bài, kết bài đầy đủ.

2. Hình thức:

  • Chữ viết rõ ràng, nắn nót.
  • Trình bày sạch đẹp, khoa học.

Câu 6: Nêu một số lưu ý khi trình bày văn bản nghị luận, so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học.

Soạn chi tiết: 

Lưu ý khi trình bày văn bản nghị luận, so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học:

1. Mở bài:

  • Giới thiệu chung về hai tác phẩm: tác giả, hoàn cảnh sáng tác, thể loại, nội dung chính.
  • Nêu mục đích so sánh, đánh giá hai tác phẩm.

2. Thân bài:

  • So sánh, đánh giá hai tác phẩm dựa trên các tiêu chí đã chọn:
    • Nội dung: chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa, nhân vật, tình huống truyện, cốt truyện, kết cấu.
    • Nghệ thuật: giọng điệu, ngôn ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, cách biểu đạt.
  • Phân tích, dẫn chứng cụ thể từ hai tác phẩm để làm rõ ý kiến.
  • So sánh, đối chiếu để làm nổi bật điểm chung và điểm khác biệt của hai tác phẩm.

3. Kết bài:

  • Khẳng định giá trị của hai tác phẩm.
  • Rút ra bài học nhận thức, liên hệ bản thân.

Câu 7: Các văn bản đọc hiểu trong bài mang lại cho bạn điều gì mới mẻ trong nhận thức về non sông, đất nước?

Giải nhanh:

Non sông, đất nước là những địa danh gắn liền với những sự kiện linh thiêng của lịch sử dân tộc ta.

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác