Đáp án Sinh học 12 chân trời Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể

Đáp án Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Sinh học 12 chân trời dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 5. NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ

Mở đầu: Hiện nay, nhiều giống cây trồng cho quả không hạt (dưa hấu, nho, chuối,...) đang được ưa chuộng vì mang nhiều đặc tính có lợi như khả năng sinh trưởng mạnh, hàm lượng dinh dưỡng cao, tiện lợi đối với trẻ em và người cao tuổi vì không cần loại bỏ hạt khi ăn,...; nhờ đó, tăng giá trị nông sản. Bằng cách nào mà các nhà chọn giống có thể tạo các giống cây ăn quả không hạt?

Đáp án chuẩn:

- Gây tạo ra giống cây trồng đột biến đa bội lẻ.

I. NHIỄM SẮC THỂ LÀ VẬT CHẤT DI TRUYỀN

Câu 1: Quan sát Hình 5.1, hãy mô tả cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể. Từ đó, giải thích tại sao nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gene của tế bào.

Đáp án chuẩn:

* Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể:

- Trong sinh vật nhân thực, mỗi nhiễm sắc thể gồm một phân tử DNA mạch kép kết hợp với nhiều loại protein khác nhau, bao gồm histone, tạo thành các nucleosome - đơn vị cấu trúc của nhiễm sắc thể.

- Mỗi nucleosome bao gồm một đoạn DNA quấn quanh lõi protein histone, tạo ra đoạn DNA nối và một phân tử histone giữa hai nucleosome liên tiếp. Sự hình thành của nucleosome rút ngắn chiều dài của DNA và ảnh hưởng đến cấu trúc nhiễm sắc thể.

- Trong quá trình phân bào, chuỗi nucleosome cuộn xoắn thành các bậc chromatid, giúp tổ chức nhiễm sắc thể trong nhân tế bào và đảm bảo sự phân li và tổ hợp của chúng.

* Nhiễm sắc thể mang thông tin di truyền của cá thể và nằm trong nhân tế bào.

Câu 2: Quan sát Hình 5.2, hãy mô tả sự sắp xếp của các gene trên nhiễm sắc thể.

Đáp án chuẩn:

- Mỗi gene định vị tại một vị trí cụ thể trên nhiễm sắc thể, được gọi là locus.

- Mỗi locus có thể chứa các allele khác nhau của cùng một gene.

- Trong tế bào lưỡng bội, các nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp tương đồng, do đó các gene trên nhiễm sắc thể cũng tồn tại thành từng cặp allele.

- Số lượng gene trên các nhiễm sắc thể khác nhau có thể không giống nhau.

Câu 3: Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh có ý nghĩa như thế nào trong nghiên cứu di truyền?

Đáp án chuẩn:

Trong nguyên phân, NST nhân đôi và phân chia đồng đều về hai tế bào con, giúp truyền thông tin di truyền nguyên vẹn qua các thế hệ tế bào và cơ thể (sinh sản vô tính). Đối với sinh vật đa bào sinh sản hữu tính, nguyên phân đảm bảo mỗi tế bào cơ thể có bộ NST lưỡng bội, giảm thiểu tác động của đột biến gene. Sự vận động của NST trong nguyên phân và giảm phân tạo ra tổ hợp gene mới, giúp sinh vật thích nghi với môi trường khác nhau ở các thế hệ sau.

Câu 4: Quan sát Hình 5.3, hãy giải thích tại sao nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua

các thế hệ tế bào và cá thể.

Đáp án chuẩn:

Sự phát hiện và vận động của nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã làm sáng tỏ cơ sở cho sự vận động của gene theo các quy luật di truyền, như phân li độc lập của các gene trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau và phân li cùng nhau của các gene trên cùng một nhiễm sắc thể. Điều này cũng giải thích sự hình thành các biến dị tổ hợp và biến dị số lượng nhiễm sắc thể, do tăng hoặc giảm số lượng nhiễm sắc thể gây ra sự thay đổi tương ứng trong số lượng gene trong tế bào. Do đó, nhiễm sắc thể được coi là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào.

Luyện tập: Dựa vào sự vận động của nhiễm sắc thể, hãy giải thích sự hình thành các biến dị tổ hợp ở đời con.

Đáp án chuẩn:

- Trong quá trình nguyên phân, mỗi nhiễm sắc thể đơn trong nhiễm sắc thể kép phân li về một cực, tạo ra các tế bào con mang bộ nhiễm sắc thể giống với tế bào cha mẹ.

- Trong giảm phân, trao đổi chéo giữa các chromatid khác nguồn trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng, kết hợp với phân li độc lập và tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể trong kì sau của giảm phân, tạo ra các giao tử mang các tổ hợp gene khác nhau. Thụ tinh kết hợp các giao tử, tạo ra nhiều biến dị tổ hợp ở thế hệ con.

II. ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ

Câu 5: Quan sát Hình 5.4 và đọc thông tin, hãy

a) Xác định các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.

b) Lập bảng phân biệt các dạng đột biến đó. 

Đáp án chuẩn:

a) Các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể:

  • a) Đột biến mất đoạn NST

  • b) Đột biến lặp đoạn NST

  • c) Đột biến đảo đoạn không chứa tâm động

  • d) Đột biến đảo đoạn có chứa tâm động

  • e) Đột biến chuyển đoạn không tương hỗ

  • g) Đột biến chuyển đoạn tương hỗ

b) Lập bảng phân biệt các dạng đột biến đó. 

Dạng đột biến

Đặc điểm

Hậu quả

Mất đoạn

Xảy ra khi một đoạn (đầu mút hoặc đoạn giữa) trên một nhiễm sắc thể bị đứt ra, đoạn bị đứt có thể gắn vào một nhiễm sắc thể khác hoặc bị tiêu biến.

Mất một số gene nhất định, có thể dẫn đến mất chức năng của gene, thường gây chết, giảm sức sống hoặc khả năng sinh sản.

Lặp đoạn

Thường xảy ra do hiện tượng trao đổi chéo không cân trong giảm phân hình thành một nhiễm sắc thể mất đoạn và một nhiễm sắc thể lặp đoạn.

Làm tăng số lượng gene trên nhiễm sắc thể, dẫn đến sự tăng cường hoặc giảm bớt mức biểu hiện của tính trạng.

Đảo đoạn có chứa tâm động

Đó là hiện tượng đảo nhiễm sắc thể, khi một đoạn nhiễm sắc thể bị đứt ra và gắn trở lại vào nhiễm sắc thể ban đầu nhưng theo hướng ngược lại. Đoạn nhiễm sắc thể bị đảo thường chứa tâm động.

Làm cho trình tự của gene trên nhiễm sắc thể bị thay đổi dẫn đến mức độ hoạt động của gene có thể tăng hoặc giảm, thậm chí không hoạt động. Ở cơ thể dị hợp tử mang đoạn đảo, nếu trao đổi chéo xảy ra trong vùng đoạn đảo sẽ tạo ra các giao tử không bình thường, hợp tử không có khả năng sống.

Đảo đoạn không chứa tâm động

Xảy ra khi một đoạn trên nhiễm sắc thể bị đứt ra và gắn trở lại vào nhiễm sắc thể ban đầu nhưng theo chiều ngược lại. Đoạn nhiễm sắc thể bị đảo không chứa tâm động.

Chuyển đoạn tương hỗ

Hai nhiễm sắc thể không tương đồng trao đổi đoạn cho nhau.

Các chuyển đoạn nhỏ thường ít ảnh hưởng đến sức sống, chuyển đoạn lớn thường gây chết hoặc mất khả năng sinh sản ở sinh vật.

Chuyển đoạn không tương hỗ

Một đoạn từ nhiễm sắc thể này chuyển sang một nhiễm sắc thể khác.

Câu 6: Quan sát Hình 5.5, hãy xác định các dạng thể đột biến lệch bội và cho biết số lượng nhiễm sắc thể của mỗi dạng thay đổi như thế nào.

Đáp án chuẩn:

a) Đột biến dạng 2n + 1: thêm 1 NST ở cặp NST số 1.

b) Đột biến dạng 2n - 1: mất 1 NST ở cặp NST số 2.

c) Đột biến dạng 2n + 2: thêm 2 NST ở cặp NST số 4

d) Đột biến dạng 2n - 2: mất cặp NST số 3.

Câu 7: Quan sát Hình 5.6, hãy: 

a) Mô tả cơ chế phát sinh đột biến lệch bội trong giảm phân và xác định những loại giao tử được hình thành.

b) Cho biết sự kết hợp giữa các loại giao tử đột biến với nhau hoặc với giao tử bình thường sẽ tạo ra những thể lệch bội nào.

Đáp án chuẩn:

a) Trong giảm phân, cơ chế phát sinh đột biến lệch bội là sự rối loạn phân li của một hoặc một vài cặp nhiễm sắc thể dẫn đến hình thành các giao tử lệch bội. Các loại giao tử được hình thành bao gồm giao tử bất thường (lệch bội) là (n + 1) và (n - 1), cùng với giao tử bình thường là n.

b) Sự kết hợp giữa các giao tử đột biến với nhau hoặc với giao tử bình thường có thể tạo ra những thể lệch bội mới, bao gồm (2n + 1), (2n - 1), (2n + 2), và (2n - 2).

Câu 8: Quan sát Hình 5.8, hãy: 

a) Xác định sự bất thường về số lượng nhiễm sắc thể của một số hội chứng ở người trong Bảng 5.1.

b) Cho biết giới tính của thể đột biến.

Đáp án chuẩn:

- Hội chứng Edwards: Ba nhiễm sắc thể số 18, có thể xảy ra ở cả nam và nữ.

- Hội chứng Klinefelter: Thừa một nhiễm sắc thể X (XXY), là bất thường nhiễm sắc thể ở nam giới.

- Hội chứng Jacobs: Thừa một nhiễm sắc thể Y (XYY), là bất thường nhiễm sắc thể ở nam giới.

Luyện tập: Hãy trình bày cơ chế phát sinh một hội chứng di truyền do đột biến lệch bội ở người.

Đáp án chuẩn:

Cơ chế phát sinh hội chứng Jacobs: Trong quá trình hình thành giao tử, người bố gặp rối loạn phân li ở giai đoạn giảm phân II, dẫn đến giao tử YY. Mẹ có quá trình giảm phân bình thường tạo ra giao tử X. Hai giao tử này kết hợp với nhau tạo ra hợp tử XYY, gây ra kiểu hình mắc hội chứng Jacobs.

Câu 9: Quan sát Hình 5.9, hãy mô tả cơ chế hình thành thể tam bội và thể tứ bội. Bộ nhiễm sắc thể của hai thể đột biến này có gì khác nhau?

Đáp án chuẩn:

- Thể tam bội: Rối loạn giảm phân của một phụ huynh tạo giao tử 2n kết hợp với giao tử bình thường n, tạo ra thể tam bội (3n).

- Thể tứ bội: Cả hai phụ huynh đều gặp rối loạn giảm phân tạo giao tử 2n, kết hợp với nhau tạo ra thể tứ bội (4n).

- Bộ NST của thể tam bội thường ở dạng lẻ, còn thể tứ bội thường ở dạng chẵn.

Câu 10: Quan sát Hình 5.10, hãy mô tả cơ chế hình thành thể dị đa bội. Từ đó, hãy cho biết ưu điểm của thể dị đa bội.

Đáp án chuẩn:

* Cơ chế hình thành thể dị đa bội là thông qua lai ghép giữa hai sinh vật khác loài, tạo ra con lai mang hai bộ nhiễm sắc thể đơn bội từ hai loài, sau đó con lai này được đa bội hóa thành thể song lưỡng bội.

* Ưu điểm của thể dị đa bội bao gồm:

- Tăng sự đa dạng gen: Thể dị đa bội kết hợp các gen từ nhiều nguồn khác nhau, tạo ra đa dạng gen di truyền.

- Tăng hiệu suất lai tạo: Thay vì lai ghép từng đặc tính một, thể dị đa bội cho phép kết hợp các đặc tính mong muốn trong một lần lai tạo. Điều này giúp tăng hiệu suất lai tạo và giảm thời gian cần thiết để tạo ra giống mới.

Luyện tập: Phân biệt đột biến lệch bội và đột biến đa bội.

Đáp án chuẩn:

Đột biến lệch bội

Đột biến đa bội

Làm tăng hoặc giảm số lượng NST ở một vài cặp NST

Làm tăng NST gấp n lần số NST đơn bội

Do sự không phân li của một vài cặp NST trong phân bào

Sự không phân li của tất cả NST trong phân bào.

Có các dạng một nhiễm, ba nhiễm, bốn nhiễm,… một nhiễm kép, ba nhiễm kép…

Có tự đa bội gồm đa bội lẽ (3n, 5n…), đa bội chẵn (4n, 6n…) và dị đa bội do bộ NST 2n của 2 hay nhiều loài khác nhau cùng tồn tại trong một tế bào.

Gặp ở cả động vật và thực vật và thường gây hại

Gặp chủ yếu ở thực vật ít gặp ở động vật bậc cao. Thường có ý nghĩa trong trồng trọt.

Câu 11: Cho biết đột biến nhiễm sắc thể có ý nghĩa như thế nào trong việc nghiên cứu:

a) Sự phát sinh chủng loại ở các loài sinh vật.

b) Các bệnh di truyền ở người.

Đáp án chuẩn:

a) Đột biến nhiễm sắc thể tạo ra vật chất di truyền mới và mở rộng hệ gene, góp phần vào sự phát triển và tiến hoá của các loài sinh vật. Đặc biệt, đột biến đa bội có thể làm nhanh chóng quá trình hình thành loài mới.

b) Đột biến nhiễm sắc thể giúp phát hiện, dự đoán và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh di truyền ở người. Nó cũng giúp hiểu rõ hơn về sự tiến hoá của hệ gene và mối quan hệ giữa các loài.

Câu 12: Tại sao các giống cây đa bội thường được nhân lên bằng các phương pháp nhân giống vô tính?

Đáp án chuẩn:

Các giống cây đa bội thường được nhân lên bằng phương pháp nhân giống vô tính vì:

- Cây đa bội lẻ thường không thụ phấn, không giảm phân tạo giao tử, trong khi cây đa bội chẵn có thể giảm phân bình thường.

- Tuy các cây đa bội lẻ và chẵn giống nhau và khó phân biệt, việc phân biệt từng bộ NST có thể tốn nhiều thời gian và chi phí.

- Nhân giống vô tính tối ưu nhất do tạo ra số lượng lớn cây con nhanh chóng, giữ được các đặc tính tốt của cây, và tiết kiệm chi phí.

Vận dụng: Trong một nghiên cứu, khi so sánh hệ gene của người với hệ gene của chuột, các nhà khoa học phát hiện trên nhiễm sắc thể số 16 chứa các trình tự DNA được tìm thấy trên bốn nhiễm sắc thể (7, 8, 16, 17) ở chuột. Phát hiện này có thể chứng minh điều gì về mối quan hệ họ hàng giữa người và chuột?

Đáp án chuẩn:

Phát hiện này chứng minh người và chuột có thể có tổ tiên chung, với một phần của nhiễm sắc thể số 16 được giữ lại qua quá trình tiến hóa.

III. MỐI QUAN HỆ GIỮA DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ

Câu 13: Cho ví dụ về mối quan hệ giữa di truyền và biến dị ở người.

Đáp án chuẩn:

- Thalassemia là một bệnh di truyền do khiếm khuyết trong tổng hợp huyết sắc tố Hemoglobin. Bình thường, Hemoglobin được tổng hợp từ hai chuỗi alpha và hai chuỗi beta globin. Khi có khiếm khuyết trong gen của bất kỳ loại chuỗi globin nào, bệnh thalassemia có thể xảy ra.

- Có hai loại chính của Thalassemia: α (alpha) Thalassemia (thiếu chuỗi α) và β (beta) Thalassemia (thiếu chuỗi β).

- Mức độ biểu hiện của bệnh thalassemia phụ thuộc vào số lượng gen bị tổn thương, có thể từ nhẹ đến nặng, ở cả hai dạng α và β.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác