5 phút giải Công nghệ 10 trồng trọt cánh diều trang 67
5 phút giải Công nghệ 10 trồng trọt cánh diều trang 67. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 13: SÂU HẠI CÂY TRỒNG
PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
MỞ ĐẦU
CH1: Quan sát các hình ảnh dưới đây và cho biết đâu là côn trùng hại cây trồng? Vì sao?
2. MỘT SỐ LOẠI SÂU HẠI CÂY TRỒNG THƯỜNG GẶP
CH1:
Quan sát Hình 13.2 và nghiên cứu nội dung mục 2.1, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa.
Vì sao khi thấy bướm xuất hiện đồng loạt, 5-7 ngày sau phun thuốc diệt sâu sẽ có hiệu quả cao?
CH2:
1. Quan sát Hình 13.3 và nghiên cứu mục 2.2, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu tơ.
2. Để phòng trừ sâu tơ, người ta thường sử dụng những biện pháp nào? Vì sao?
CH3: Nghiên cứu mục 2.3 và quan sát Hình 13.4, hãy mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của ruồi đục quả.
CH4: Phòng trừ ruồi đục quả như thế nào?
CH5:
Nghiên cứu mục 2.4 và quan sát Hình 13.5, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu đục thân ngõ.
Cần áp dụng biện pháp nào để phòng trừ sâu đục thân ngô?
CH6:
Quan sát Hình 13.6 và nghiên cứu nội dung mục 2.5, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của bọ hà.
Cần sử dụng biện pháp phòng trừ nào đối với bọ hà?
CH7:
- Người dân ở địa phương em thường dùng biện pháp gì để phòng chống bọ hà hại khoai lang?
- Quan sát sâu hại cây trồng ở gia đình, vườn trường, hoặc địa phương và mô tả lại 3 loại sâu hại mà em quan sát được.
PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI
MỞ ĐẦU
CH1: A. Châu chấu B. Sâu keo mùa thu G. Rệp
Lý do: Châu chấu ăn lá, gây tổn hại mép lá hay cắt rời phần lớn phiến lá. Chúng cũng gặm nhấm chồi ngọn và thường gây tổn hại cho các cụm hoa.
Sâu keo mùa thu gây hại cho cây ngô. Sâu mới nở cạp mô lá ở một phía của lá để lại lớp biểu bì mỏng ở mặt đối diện của lá.
Rệp ăn cây nhà bằng cách hút nhựa cây từ lá, chồi và hoa
2. MỘT SỐ LOẠI SÂU HẠI CÂY TRỒNG THƯỜNG GẶP
CH1:
Đặc điểm hình thái và tập tính sinh học
- Trứng: hình bầu dục, màu trắng, khi sắp nở có màu vàng nhạt.
- Sâu non: sâu non mới nở màu trắng sữa, khi lớn màu xanh lá mạ, thân chia đốt rõ ràng, thời gian phát triển pha sâu non 15 – 28 ngày.
- Nhộng: màu nâu, sống từ 6 – 10 ngày, thường vũ hoá vào ban đêm.
- Trưởng thành: cánh màu vàng rơm, bia cánh có 1 đường viễn màu nâu đậm, giữa cánh cỏ 3 sọc màu nâu, 2 sọc bìa dài và sọc giữa ngắn, thời gian sống 5 – 10 ngày.
vì sâu còn non, dễ chết khi tiếp xúc với thuốc.
CH2:
Đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu tơ.
- Trứng: hình bầu dục màu vàng xanh nhạt, đẻ rải rác nở trong vòng 3 – 4 ngày.
- Sâu non: màu xanh nhạt, chia đốt rõ ràng.
- Nhộng: vàng nhạt, được bao bọc bởi các sợi tơ.
- Trưởng thành: màu nâu xám, trên cánh có dải màu trắng và dải màu vàng chạy từ gốc cánh đến đỉnh cánh, khi đậu cánh áp sát thân, sau khi vũ hoá 2 – 3 ngày thì đẻ trứng.
Biện pháp:
Dọn sạch tàn dư cây trồng tiêu diệt trùng, sâu non....
Sử dụng thiên địch, dùng bẫy pheromone diệt con trưởng thành
Luân canh với cây trồng không cùng kí chủ
CH3:
Trứng: màu vàng nhạt, thon 2 đầu. Trứng nở sau 2 – 3 ngày.
Sâu non (dòi): màu trắng ngà, phía đầu nhọn có giác hút dịch màu đen. Sâu non ăn phần mềm của thịt quả gây thối và rụng.
Nhộng: nằm trong kén màu vàng cam, sắp vũ hoả chuyển màu nâu nhạt. Giai đoạn nhộng kéo dài 10 – 14 ngày
Trưởng thành: ngực màu nâu đen, bụng màu nâu vàng. Trên lưng có nhiều vết chấm vả vết dải màu vàng
CH4:
- Dùng bẫy pheromone, bẫy dính vàng, dùng bả protein trộn với thuốc hoá học có hoạt chất Fipronil + Acetamiprid để diệt con trưởng thành.
Bảo vệ các loài thiên địch; vệ sinh đồng ruộng, cắt tỉa, loại bỏ cây, cành, lá bị nhiễm sâu bệnh đem đốt để tránh sự lây lan.
CH5:
Đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu đục thân ngõ:
Trứng: xếp thành ổ chồng lên nhau như vậy cả, hình bầu dục dẹt.
Sâu non: mới nở có màu hồng, đầu đen, khi lớn sâu chuyển màu trắng sữa. Sâu lớn màu nâu vàng, có sọc nâu mờ trên lưng.
Nhộng: màu nâu nhạt, dai khoảng 15 – 19 mm. Giai đoạn nhộng từ 5 – 12 ngày..
Trưởng thành: rất thích ánh sáng đèn, ban ngày nấp vào bẹ lá, ngọn ngô hay ở bờ cỏ dại. Từ 2 – 3 ngày sau khi vũ hoá bướm bắt đầu đẻ trứng.
Biện pháp:
- Vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng, sử dụng giống chống chịu tốt
- Gieo trồng đúng thời vụ; bắt sâu bằng tay, ngắt ổ trứng
CH6:
Đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của bọ hà:
Trứng: có màu trắng sữa, bề mặt có nhiều lỗ nhỏ.
Sâu non (sùng): màu trắng sữa, đục vào thân hay củ.
Nhộng: màu trắng, kéo dài 7 – 8 ngày, nếu trời lạnh kéo dài tới 28 ngày.
Trưởng thành: đầu đen râu, ngực và chân màu cam hay đỏ nâu, phần bụng có màu xanh ánh kim. Trưởng thành thưởng gặm mặt dưới lả, giả chết nếu bị động, hoạt động mạnh về đêm. Sau vũ hoá 5 - 7 ngày thì giao phối.
Biện pháp: Dùng bẫy pheromone và thiên địch kiểm soát tốt độ ẩm đất, vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ,... , dùng thuốc trừ sâu
CH7:
- Chọn giống có khả năng kháng bọ hà; Sử dụng nấm để trừ bọ hà; Sử dụng bẫy pheromones giới tính; Sử dụng kiến trừ bọ hà khoai lang; Tưới nước..
- rầy nâu; bọ xít; sâu vẽ bùa.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Công nghệ 10 trồng trọt cánh diều, giải Công nghệ 10 trồng trọt cánh diều trang 67, giải Công nghệ 10 trồng trọt CD trang 67
Bình luận