Slide bài giảng Sinh học 11 cánh diều Bài 6: Dinh dưỡng và tiêu hoá ở động vật (phần 2)

Slide điện tử Bài 6: Dinh dưỡng và tiêu hoá ở động vật (phần 2). Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 11 Cánh diều sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 6 DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT

LUYỆN TẬP

CH. Quan sát hình 6.2 trang 40, hình 6.3 trang 41, hình 6.4 trang 42 và mô tả đặc điểm từng giai đoạn của quá trình dinh dưỡng ở mỗi loài theo bảng 6.1 trang 41.

Trả lời rút gọn:

Giai đoạnBọt biểnThủy tứcNgười
Lấy thức ănRoi kéo nước qua các sợi hình trụ của cổ áo Xúc tu sử dụng tế bào gai để tê liệt và đưa con mồi vào miệng.Thức ăn được đưa vào miệng
Tiêu hóa thức ănVụn thức ăn dính trong dịch nhầy, thực bào vụn thức ănTế bào tiết enzyme để tiêu hóa thức ăn thành phần tử nhỏ.Thức ăn được vận chuyển, biến đổi cơ học và hóa học
Hấp thụ chất dinh dưỡngTế bào cổ áo thực bào, tiêu hóa nhờ không bào hoặc chuyển cho tế bào amipHạt thức ăn nhỏ được đưa vào tế bào và tiêu hóa trong không bào tiêu hóa.Chất dinh dưỡng được hấp thụ vào máu và mạch bạch huyết
Tổng hợp (đồng hóa) các chấtTế bào amip tiêu hóa thức ăn và chuyển chất dinh dưỡng cho tế bào khác. Chúng sử dụng các chất dinh dưỡng để hình thành sợi xương hoặc tạo tế bào mới khi cần.Chất dinh dưỡng được giữ lại ở tế bàoChất dinh dưỡng được tế bào vận chuyển và sử dụng để tổng hợp thành các chất cần thiết cho hoạt động sống.
Thải chất cặn bãNhững chất không hấp thụ được đào thải ra ngoài qua lỗ thoát nướcChất thải được đưa ra ngoài qua lỗ miệngNhững chất không hấp thụ được đào thải ra ngoài qua hậu môn

CH. Sắp xếp các loài: sán lá, giun đất, gà, cá, chó, bọt biển vào các nhóm: chưa có cơ quan tiêu hóa, có túi tiêu hóa, có ống tiêu hóa.

Trả lời rút gọn:

Chưa có cơ quan tiêu hóa: bọt biển

Có túi tiêu hóa: sán lá, giun đất, 

Có ống tiêu hóa: gà, chó, cá

CH. Quan sát bảng 6.2 trang 43 và cho biết sự khác nhau về nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng ở các độ tuổi, giới tính, tình trạng mang thai và hoạt động thể lực. Giải thích tại sao có sự khác nhau đó.

Trả lời rút gọn:

Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu năng lượng và chất dinh dưỡng:

- Theo độ tuổi: Nhu cầu tăng dần đến tuổi trưởng thành (15-19 tuổi) và giảm dần khi già đi. 

- Theo giới tính: Nam thường có nhu cầu cao hơn nữ, do hoạt động cơ thể mạnh mẽ hơn.

- Theo tình trạng mang thai: Phụ nữ mang thai cần nhiều hơn để nuôi thai và cung cấp cho cơ thể của mình.

- Theo hoạt động thể chất: Người vận động nhiều cần nhiều năng lượng hơn so với người ít vận động.

Những điều này giải thích sự biến đổi trong nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cá nhân tùy thuộc vào điều kiện sinh hoạt và cơ địa.

VẬN DỤNG

CH. Tìm hiểu thông tin và hoàn thành bảng 6.4 trang 44.

Trả lời rút gọn:

 Bệnh thường gặpTriệu chứng Cách phòng tránh 
 Tiêu chảyLà tình trạng đi ngoài phân lỏng hoặc toé nước ≥ 3 lần trong 24 giờ.
  • Tăng cường vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
  • Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm
  • Bảo vệ nguồn nước và dùng nước sạch
  • Xử trí khi có người bị tiêu chảy cấp
 Táo bónSố lần đi tiêu ít hơn 3 lần mỗi tuần
  • Điều chỉnh chế độ ăn uống
  • Tập thể dục
  • Rèn cách đi vệ sinh vào một thời điểm trong ngày
  • Bị táo bón mãn tính kéo dài có thể dẫn đến nhiều biến chứng

CH. Hãy thiết kế một áp phích trình bày về lợi ích của thực phẩm sạch, an toàn đối với sức khỏe của hệ tiêu hóa

Trả lời rút gọn:

Học sinh tự thiết kế áp phích trình bày về lợi ích của thực phẩm sạch, an toàn đối với sức khỏe của hệ tiêu hóa.

CH. Đề xuất một số biện pháp dinh dưỡng phù hợp cho bản thân và những người trong gia đình em

Trả lời rút gọn:

Dinh dưỡng lành mạnh:

- Ăn đa dạng thực phẩm đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng.

- Kết hợp đạm từ động vật và thực vật, tăng cường hải sản và đậu.

- Sử dụng dầu thực vật và mỡ động vật một cách cân đối.

- Giảm muối và bổ sung muối iod.

- Tăng cường rau quả hàng ngày.

- Chọn, chế biến và bảo quản thực phẩm cẩn thận.

- Uống đủ nước mỗi ngày.

- Dụng sức khoẻ hợp lí, tránh rượu, nước ngọt và thuốc lá.

CH. Tiến hành điều tra về tình trạng béo phù hoặc suy dinh dưỡng của học sinh tại trường em. Báo cáo kết quả thực hiện dự án: thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và đề xuất giải pháp khắc phục

Trả lời rút gọn:

Tiêu chíBệnh béo phìBệnh suy dinh dưỡng
Nguyên nhân

- Thói quen ăn nhiều thực phẩm có năng lượng cao, chứa nhiều mỡ, đường, muối, và thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh.

- Ít vận động.

- Căng thẳng thường xuyên.

- Các bệnh rối loạn chuyển hóa.

- Yếu tố di truyền.

- Chế độ ăn thiếu đủ và không cân đối.

- Vấn đề hấp thu chất dinh dưỡng kém do các vấn đề về hệ tiêu hóa hoặc sau khi bệnh nặng.

- Rối loạn tâm thần, ảnh hưởng đến thói quen ăn uống như trầm cảm, chán ăn.

- Trẻ sơ sinh không được tiếp tục bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên.

Hậu quả

- Làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như tim mạch, tiểu đường, tiêu hóa, rối loạn nội tiết, tăng nguy cơ ung thư,…

- Tự ti, dễ mắc stress.

Suy dinh dưỡng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển tâm vóc, phát triển trí não, và làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể, đặc biệt là đối với trẻ em.
Biện pháp khắc phục

- Thực hiện chế độ ăn khoa học; hạn chế đồ ngọt, đồ giàu tinh bột, đồ uống có gas,…

- Tăng cường vận động, thể dục thể thao hợp lí.

- Giải tỏa stress.

- Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời và kéo dài ít nhất 2 năm.

- Đảm bảo ăn đa dạng thực phẩm, thường xuyên thay đổi món ăn để kích thích khẩu vị.

- Tăng cường hoạt động thể chất.

- Điều trị triệt để các bệnh lí đường tiêu hóa, bệnh lí thần kinh ảnh hưởng đến thói quen ăn uống, ...