Slide bài giảng Sinh học 11 cánh diều Bài 14: Tập tính ở động vật
Slide điện tử Bài 14: Tập tính ở động vật. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Sinh học 11 Cánh diều sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 14 TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
MỞ ĐẦU
CH. Ong bắp cày cái (Philanthus triangulum) có tập tính đi kiếm ăn xa tổ và tìm lại đúng tổ của nó giữa rất nhiều các tổ khác khi trở về. Nhà tập tính học Niko Tinbergen đã làm thí nghiệm đánh dấu xung quanh tổ ong bằng các quả thông (trong khi ong ở trong tổ). Sau hai ngày, ông dịch chuyển vòng đánh dấu ra xa khỏi tổ (hình 14.1 trang 93). Theo em, ong có tìm thấy tổ của mình khi quay trở về không? Vì sao?
Trả lời rút gọn:
- Khi di chuyển vòng đánh dấu ra xa khỏi tổ ong, một số con ong không thể tìm lại được tổ của mình.
- Giải thích: Điều này xảy ra vì con ong đã định bị đươc tổ của mình bằng cách học được vị trí tương đối của tổ so với các mốc nhìn thấy được (như vòng quả thông báo quanh). Do đó, nếu chuyển dịch vòng quả thông đi, khi ong quay trở về, nó sẽ bay vào vị trí trung tâm của vòng quả thông chứ không phải là tổ của nó.
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TẬP TÍNH
CH. Mỗi tập tính được mô tả ở hình 14.2 trang 94 có vai trò gì đối với đời sống động vật?
Trả lời rút gọn:
- Tập tính giăng tơ của nhện (a): Giúp nhện thực hiện di chuyển và bắt mồi.
- Tập tính tiết pheromone của kiến (b): Giúp kiến đánh dấu đường đi và giúp các con kiến khác tìm đường và lần theo.
- Tập tính dựng lông đuôi của chim công đực (c): Thu hút chim công cái trong mùa sinh sản, đe dọa kẻ thù, và tăng cơ hội truyền gene cho thế hệ sau.
- Tập tính đánh dấu lãnh thổ của chó (d): Bảo vệ lãnh thổ, nguồn thức ăn, và bạn bè.
LUYỆN TẬP
CH. Hãy lấy thêm ví dụ về tập tính ở động vật. Cho biết vai trò của tập tính đó đối với đời sống của động vật.
Trả lời rút gọn:
Tập tính | Vai trò của tập tính |
Tập tính đứng tập trung xếp thành vòng tròn và thay phiên nhau hứng gió lạnh của chim cánh cụt. | Giúp chim cánh cụt duy trì được thân nhiệt, vượt qua được điều kiện khí hậu lạnh khắc nghiệt. |
Tập tính ngủ đông của gấu. | Giúp gấu duy trì sự sống qua mùa động lạnh giá và thiếu thức ăn. |
Tập tính bỏ chạy khi nhìn thấy mèo của chuột. | Giúp chuột tránh khỏi được sự săn đuổi của vật săn mồi – con mèo. |
Tập tính ấp trứng và chăm sóc, bảo vệ con non của các loài chim. | Giúp tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chim non sinh trưởng và phát triển. |
Tập tính tập thể dục buổi sáng ở người. | Giúp con người tăng cường sức khỏe. |
CH. Cho biết các tập tính của động vật thể hiện ở hình 14.2 trang 94 thuộc loại tập tính nào? Lấy thêm ví dụ về các loại tập tính bẩm sinh, tập tính học được và tập tính hỗn hợp.
Trả lời rút gọn:
*Tập tính bẩm sinh:
- Ếch đực kêu sau cơn mưa đầu hạ để gọi bạn tình.
- Ve sầu non sau khi nở sẽ chui xuống đất, khi trưởng thành sẽ chui lên, leo lên cây để lột xác.
- Gà trống gáy vào mỗi sớm.
- Gà con khi mới nở có tập tính đi theo vật chuyển động đầu tiên mà chúng nhìn thấy.
- Cóc nghiến răng khi trời sắp mưa.
* Tập tính học được:
- Gà con thấy có diều hâu sẽ nhanh chóng trốn vào chỗ gà mẹ.
- Các con thỏ vừa thay nhau ăn vừa thay nhau canh chừng các loài thú ăn thịt.
- Rái cá "xây đập nước" để ở.
- Các con gấu cố gắng ăn thật nhiều để cơ thể béo lên trước kì ngủ đông.
- Tập thể dục buổi sáng ở người.
*Tập tính hỗn hợp:
- Tập tính săn mồi của hổ (bẩm sinh hổ có khả năng săn mồi, qua học tập và rèn luyện thành kĩ năng săn mồi).
- Tập tính xây tổ của chim.
- Tập tính bắt chuột của mèo.
CH. Con người có thể có những hình thức học tập nào? Lấy ví dụ minh họa về các hình thức học tập ở con người. Lấy thêm các ví dụ về mỗi hình thức học tập ở động vật.
Trả lời rút gọn:
Những hình thức học tập có ở con người: Quen nhờn, in vết, học nhận biết không gian, học liên hệ, học giải quyết vấn đề, học xã hội.
Ví dụ minh họa về các hình thức học tập ở con người:
Hình thức học tập | Ví dụ minh họa ở con người |
Quen nhờn | Ném 1 con rắn nhựa vào 1 người, người đó sẽ có phản ứng hốt hoảng bỏ chạy. Lặp lại hành động đó nhiều lần thì người đó sẽ không có phản ứng sợ hãi nữa. |
In vết | Trẻ em vài tháng tuổi thường có "tính bám" đối với người thường xuyên chăm sóc mình (thường là người mẹ). |
Học nhận biết không gian | Qua một vài lần được đi tới một địa điểm mới, con người đã định vị được đường đi đến địa điểm đó. |
Học liên hệ | Kiểu học kinh điển: Ăn chanh gây ra nước miếng. Nghe "chanh" là nước miếng. Kiểu học hành động: Không đội mũ bảo hiểm -> bị phạt. Phạt đầy đủ và thường xuyên -> tuân thủ đội mũ bảo hiểm. |
Học giải quyết vấn đề | Thầy dạy toán yêu cầu học sinh giải một bài tập đại số mới. Dựa vào những kiến thức đã có, học sinh giải được bài tập đó. |
Học xã hội | Trẻ em học cách ăn bằng đũa bằng cách quan sát cách ăn bằng đũa của những người xung quanh. |
Lấy thêm các ví dụ về mỗi hình thức học tập ở động vật:
Hình thức học tập | Ví dụ minh họa ở động vật |
Quen nhờn | Thả một hòn đá nhỏ bên cạnh rùa, rùa sẽ rụt đầu vào chân vào mai. Lặp lại hành động thả đá nhiều lần thì rùa không rụt đầu và chân vào mai nữa. |
In vết | Chim non mới nở có "tính bám" đi theo vật chuyển động đầu tiên, thường là chim mẹ, để được bảo vệ và chăm sóc nhiều hơn. |
Học nhận biết không gian | Chim bay đi rất xa để kiếm ăn nhưng sau đó vẫn có thể quay trở về tổ của mình nhờ việc hình thành trí nhớ về đặc điểm không gian của môi trường. |
Học liên hệ | Kiểu học kinh điển: Gõ kêng khi cho cá ăn, cá nhận biết được và lên mặt nước. Kiểu học hành động: Chim thử ăn các loại côn trùng khác nhau và nhận biết loại nào an toàn để ăn. |
Học giải quyết vấn đề | Tinh tinh biết cách xếp các thùng gỗ chồng lên nhau để lấy chuối trên cao. |
Học xã hội | Hổ con quan sát cách hổ mẹ săn mồi để hoàn thiện kĩ năng săn mồi. |
CH. Hãy lấy thêm một số ví dụ về ứng dụng tập tính trong đời sống.
Trả lời rút gọn:
Một số ví dụ khác về ứng dụng tập tính trong đời sống:
Dạy khỉ, cá heo,… biểu diễn xiếc (cần đối xử nhân đạo với động vật).
Huấn luyện trâu bò trở về chuồng khi nghe thấy tiếng kẻng.
Đặt bù nhìn rơm hình người trong ruộng lúa hoặc trong nương rẫy để đuổi chim, chuột phá hoại cây trồng.
Huấn luyện chó chăn cừu.
VẬN DỤNG
CH. Lấy ví dụ chứng minh pheromone là chất được sử dụng như những tín hiệu hóa học của các cá thể cùng loài.
Trả lời rút gọn:
Ví dụ về pheromone như là tín hiệu hóa học của các cá thể cùng loài: Tuyến ở cuối bụng bướm tằm cái (Bombyx mori) phát pheromone vào không khí để thu hút bướm tằm đực đến giao phối. Pheromone này không ảnh hưởng đến các loài khác.
CH. Cho biết những ví dụ sau thuộc hình thức học tập nào.
Khi chuột nhắt cắn vào một con sâu bướm sặc sỡ của loài bướm chúa, nó sẽ nhận được chất dịch khó chịu trong miệng. Từ đó, chuột sẽ không tấn công các con sâu có hình dáng tương tự.
Học sinh làm bài thi cuối kì.
Ong chỉ đường cho các con ong thợ khác về vị trí của hoa bằng "kiểu múa lắc bụng".
Nếu chạm nhẹ vào đầu một con ốc sên đang bò, con ốc sên sẽ rụt đầu vào trong vỏ. Lặp lại kích thích này nhiều lần thì ốc sên không rụt đầu vào vỏ nữa.
Trả lời rút gọn:
- Chuột nhận biết con sâu bướm có độc khi cắn và từ đó không tấn công các con sâu tương tự: Học liên hệ kiểu hành động.
- Học sinh làm bài thi cuối kỳ: Học giải quyết vấn đề.
- Ong chỉ đường cho các con ong khác đến vị trí của hoa bằng "kiểu múa lắc bụng": Học xã hội.
- Chạm nhẹ vào đầu một con ốc sên khiến nó rút đầu vào vỏ, lặp lại nhiều lần sẽ làm cho ốc sên không rút đầu vào vỏ nữa: Học quen nhờn.