Slide bài giảng Ngữ văn 9 Cánh diều bài 7: Các biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh và điệp vần
Slide điện tử bài 7: Các biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh và điệp vần. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Ngữ văn 9 Cánh diều sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 7. THƠ 8 CHỮ VÀ THƠ TỰ DO
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT.
ĐỌC HIỂU
Câu 1: Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong những câu dưới đây. Chỉ rõ lối chơi chữ trong mỗi câu và tác dụng của chúng.
a)
Bán rượu, bán chè, không bán nước.
Buôn trăm, buôn chục, chẳng buôn quan.
(Câu đối)
b)
Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
(Nguyễn Du)
c)
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
Trả lời rút gọn:
a)
- Sử dụng trò chơi chữ "bán" với nghĩa được mở rộng. Ở đây, "bán" không chỉ là bán hàng mà còn mang nghĩa "dễ thu phục" với nguyên vẹn ý "không bán" ở cuối câu.
=> Tạo ra sự hài hước, khéo léo thông qua lối chơi chữ, gợi lên hình ảnh những người giữ trọng vọng của mình và không dễ "bán" với mọi lời đề nghị.
b)
- Mối quan hệ không hoàn toàn tích cực giữa "tài" (năng khiếu, tài năng) và "tai" (tai nạn, rủi ro). Hai từ này có cùng âm vần nhưng ý nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau.
=> Nhấn mạnh việc cần phải khiêm tốn, không được cầy có tài.
c)
- So sánh "vỏ gai" (gai khó chịu bên ngoài) với "quả" bên trong, hay tượng trưng cho người tâm hồn đẹp trong bên trong mặc dù bề ngoài không thể nào ám ảnh hơn.
=> Nhấn mạnh việc không nên đánh giá người khác qua hình dáng bên ngoài mà hãy để lòng chân thành và tốt đẹp bên trong xác định giá trị thực sự của họ.
Câu 2: Năm 1946, khi được nhà thơ Hãng Phương biếu một gói cam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm một bài thơ để cảm ơn bà như sau:
Cảm ơn bà biếu gói cam
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Hãy chỉ ra lối chơi chữ được sử dụng trong bài thơ trên và phân tích tác dụng của lối chơi chữ đó.
Trả lời rút gọn:
- Sử dụng chơi chữ và thành ngữ:
+ Thành ngữ "Khổ tận cam lai" nghĩa là "hết khổ sở sẽ đến lúc sung sướng''
+ Chơi chữ đồng âm:
Cam: quả cam, trái cam
Cam: ngọt/sướng
- Tác dụng:
+ Tạo sự phong phú cho bài thơ khi kết hợp nghệ thuật và sự thông minh thông qua lối chơi chữ, vừa truyền đạt ý nghĩa tốt hơn.
+ Truyền đạt được thông điệp cảm ơn và tạo ra ấn tượng mạnh mẽ và sâu sắc với độc giả.
Câu 3: Phân tích cách chơi chữ được sử dụng trong bài thơ dưới đây: chỉ ra các từ ngữ được tác giả sử dụng để chơi chữ và sự tài tình trong việc sử dụng những từ ngữ đó.
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa, đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu vết roi tra
Từ nay Trâu, Lỗ xin chăm học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Trả lời rút gọn:
- Dùng các từ gần nghĩa: liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có nghĩa chỉ các loại rắn
- Sử dụng hiện tượng đồng âm:
+ Liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ), nhẹ, chậm yếu (tính từ)
+ Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ), chỉ tính chất cứng (tính từ): cứng rắn, cứng đầu
Câu 4: Tìm các biện pháp tu từ điệp thanh, điệp vần trong những câu dưới đây. Chỉ ra tác dụng của chúng.
a)
Đoạn trường thay lúc phân kì,
Vó câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh.
(Nguyễn Du)
b)
Tài cao phận thấp chí khí uất,
Giang hồ mê chơi quên quê hương.
(Tản Đà)
c)
Bác đi... Di chúc giục lòng ta
Cho cả muôn đời một khúc ca
(Tố Hữu)
d)
Em ơi, Ba Lan mùa tuyết tan
Đường bạch dương sương trắng nắng tràn
(Tố Hữu)
Trả lời rút gọn:
a. Từ láy: khấp khểnh, gập ghềnh.
- Ở mỗi từ láy, có điệp âm đầu và chuyển đổi vần âp – ênh.
- Hai từ láy điệp vần âp – ênh.
=> Tác dụng: tạo ra hình ảnh con đường mấp mô, vó ngựa và bánh xe luôn luôn ở trạng thái chuyển động khó khăn, xóc nảy, trục trặc. Đồng thời cũng gián tiếp bộc lộ tâm trạng đau khổ, bất an của nàng Kiều lúc phải li biệt với gia đình để bán mình cho Mã Giám Sinh.
b.
- Điệp thanh trắc: Thấp chí khí xuất (sắc).
=> Tác dụng: Gợi cảm giác về sự uất ức của một người tài cao. Câu: giang hồ mê chơi quên quê hương.
- Điệp thanh bằng: giang hồ mê chơi quên quê hương.
=> Tác dụng: Gợi cảm giác thanh bình của làng quê trong tâm trí của người giang hồ.
c.
- Điệp vần “i", “a"
=> Tác Dụng: Tạo ra sự tôn kính, thể hiện sự xót thương
d.
- Gieo vần "an" và điệp vần "ương", điệp vần "ăng"
=> Sử dụng chủ yếu là vần bằng nhưng không gợi cảm giác buồn như vẫn thường có mà kết hợp với các thanh trắc, cùng với những âm mở, khiến cho ta cảm nhận được niềm hân hoan trong cảm xúc của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên đẹp và mới lạ của nước bạn. Tiếng reo vui hân hoan cũng là một lời san sẻ với người mình yêu thương, với quê hương, đất nước mình.