Slide bài giảng Ngữ văn 9 Cánh diều bài 1: Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải)

Slide điện tử bài 1: Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải). Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Ngữ Văn 9 Cánh diều sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 1. THƠ VÀ THƠ SONG THẤT LỤC BÁT

VĂN BẢN 2. PHÒ GIÁ VỀ KINH (TRẦN QUANG KHẢI)

 

ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Hãy trình bày bối cảnh ra đời văn bản Phò giá về kinh của Trần Quang Khải.

Bài làm rút gọn:

Năm 1285, sau chiến thắng lớn ở Chương Dương. Sau khi đến đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về kinh. Trần Quang Khải đã viết bài thơ này.

Câu 2: Xác định đặc điểm thể loại của bài thơ (số chữ, số dòng, niêm, luật và cách hiệp vần ở bản phiên âm bài thơ,.…)

Bài làm rút gọn:

- Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt bao gồm bốn câu, mỗi câu có 5 chữ.

Niêm luật:

- Niêm: Các câu 1, 2, 4 niêm vần bằng. Câu 3 niêm vần trắc.

- Luật: Bài thơ tuân theo luật bằng trắc.

Câu 3: Trình bày nội dung của hai dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối, từ đó cho biết chủ đề của bài thơ.

Bài làm rút gọn:

Hai câu đầu như một bản hùng ca vang dội. Hình ảnh kẻ thù bị "cướp giáo" hoặc "bắt quân thù" đã tạo nên một bức tranh lịch sử đầy hào hùng giữa hai địa danh nổi tiếng Chương Dương và Hàm Tử. Tác giả thể hiện rõ khí phách oai hùng của quân đội và niềm tự hào về truyền thống anh dũng của dân tộc bằng cách sử dụng động từ mạnh mẽ, dứt khoát cùng giọng thơ hào hùng, sảng khoái. Hai câu thơ tuy ngắn gọn nhưng súc tích, hàm súc, thể hiện niềm vui chiến thắng và niềm tự hào dân tộc sâu sắc.

Những câu thơ cuối cùng là lời nhắn nhủ sâu sắc của Trần Quang Khải đối với những người sẽ đến sau. Để duy trì hòa bình và sự trường tồn của đất nước, mọi người phải nỗ lực và cố gắng hết mình. Nếu chúng ta biết yêu thương, bảo vệ và xây dựng nó ngày càng giàu đẹp, thì "non nước" Việt Nam sẽ trường tồn mãi mãi.

Chủ đề bài thơ: Khát vọng thái bình và thịnh vượng của đất nước và niềm tự hào dân tộc trước chiến thắng vang dội của quân dân nhà Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai.

Câu 4: Tìm hiểu cách ngắt nhịp của bài thơ ở bản phiên âm bài thơ. Nhịp điệu của các dòng thơ có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung bài thơ? 

Bài làm rút gọn:

Cách ngắt nhịp 2/3 có tác dụng nhấn mạnh chiến công lẫy lừng của quân dân nhà Trần và khẳng định khát vọng và trách nhiệm của con người trong việc xây dựng quốc gia.

Câu 5: So sánh bài thơ trên với bài thơ Sông núi nước Nam để chỉ ra sự tương đồng về nội dung và hình thức nghệ thuật giữa hai tác phẩm.

Bài làm rút gọn:

Về nội dung:

- Điểm giống nhau:

  • Thể hiện lòng yêu nước nồng nàn, niềm tự hào dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ non sông đất nước.

  • Sử dụng hình ảnh thơ hùng tráng, ngôn ngữ giản dị, hàm súc để thể hiện nội dung.

- Điểm khác nhau:

  • Phò giá về kinh: Tự hào về chiến thắng vang dội của dân tộc, niềm vui mừng khi đất nước thái bình, ca ngợi tinh thần đoàn kết và sức mạnh quân dân.

  • Sông núi nước Nam: Khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước, lời cảnh tỉnh quân xâm lược và ý chí quyết tâm bảo vệ non sông.

Về hình thức nghệ thuật:

- Điểm giống nhau:

  • Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

  • Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc, nhưng hàm súc, giàu sức gợi.

  • Hình ảnh thơ hùng tráng, giàu sức biểu cảm.

- Điểm khác nhau:

  • Phò giá về kinh: Sử dụng nhiều điển tích lịch sử, giọng điệu hào hùng, sôi nổi.

  • Sông núi nước Nam: Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, giọng điệu đanh thép, thể hiện ý chí quyết tâm.

Kết luận:

- Hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước nồng nàn, niềm tự hào dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ non sông đất nước.

- Mỗi bài thơ có những điểm độc đáo riêng về hình thức nghệ thuật để thể hiện nội dung.

Câu 6: Bài thơ ra đời từ rất lâu nhưng nội dung vẫn có ý nghĩa với cuộc sống hiện nay như thế nào? Vì sao?

Bài làm rút gọn:

Bài thơ vẫn có ý nghĩa to lớn với cuộc sống ngày nay, vì nó thể hiện những giá trị đạo đức cốt lõi của dân tộc ta. Bài thơ thể hiện niềm tự hào về lịch sử anh dũng, kiên cường của dân tộc và ca ngợi chiến thắng oanh liệt của quân dân nhà Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai. Bài thơ cũng thể hiện ý chí kiên quyết bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, tinh thần đoàn kết và đồng lòng dân tộc trong cuộc chiến chống giặc ngoại xâm. Bài thơ thể hiện khát vọng thái bình và thịnh vượng của toàn dân tộc, nâng cao nhận thức rằng mọi người đều có trách nhiệm chung trong việc giữ gìn và xây dựng đất nước. Bài thơ là một phần quan trọng của di sản văn hóa quý báu của dân tộc Việt Nam.

Câu 5: Chỉ ra mối liên hệ giữa hình ảnh nước non ở ba khổ thơ đầu với nội dung của hai câu thơ cuối.

Bài làm rút gọn:

Khổ đầu và khổ cuối bài thơ được kết nối bởi nước non, tạo nên một mạch cảm xúc dài và miên man. Nước non cuối cùng giống như nốt luyến, khiến cảm xúc tan vỡ khi sự cô đơn và nhớ nhung không chỉ còn ở tiếng mưa ngoài hiên mà còn ở nơi "hai hàng lệ tuôn".

Câu 6: Bài thơ ra đời từ rất lâu nhưng nội dung vẫn có ý nghĩa với cuộc sống hiện nay như thế nào? Vì sao?

Bài làm chi tiết

Vì bài thơ là một khúc ca khải hoàn nên nó có ý nghĩa trong việc thúc đẩy lòng yêu nước và ý chí chiến đấu trong bất kỳ thời đại nào, chứ không riêng gì trong thời kỳ của Trần Quang Khải.