Soạn giáo án toán 4 chân trời sáng tạo Bài 36: Yến, tạ, tấn
Soạn chi tiết đầy đủ giáo án toán 4 Bài 36: Yến, tạ, tấn - sách chân trời sáng tạo. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo
Nội dung giáo án
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
CHỦ ĐỀ 2: SỐ TỰ NHIÊN
BÀI 36: YẾN, TẠ, TẤN
(2 tiết)
- YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Kiến thức, kĩ năng:
Sau bài học này, HS sẽ:
- HS nhận biết được các đơn vị đo khối lượng: yến, tạ, tấn và quan hệ giữa các đơn vị đó với ki – lô – gam; nhận biết một số loại cân sử dụng trong cuộc sống để đo khối lượng các vật nặng; thực hiện được việc chuyển đổi tính toán và so sánh các số đo khối lượng (kg, yến, tạ, tấn); thực hiện được việc ước lượng các kết quả đo lường trong một số trường hợp đơn giản.
- Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận với giáo viên và bạn bè để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.
Năng lực riêng:
- Năng lực tư duy và lập luận toán học: Vận dụng ước lượng được các kết quả đo lường trong một số trường hợp đơn giản; chuyển đổi tính toán và so sánh các số đo khối lượng (kg, yến, tạ, tấn).
- Năng lực mô hình hóa toán học: Vận dụng giải quyết vấn đề đơn giản trong thực tiễn liên quan đến khối lượng.
- Phẩm chất
- Chăm chỉ: Chăm học, ham học, có tinh thần tự học; chịu khó đọc sách giáo khoa, tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân.
- Trung thực: trung thực trong thực hiện giải bài tập, thực hiện nhiệm vụ, ghi chép và rút ra kết luận.
- Yêu thích môn học, sáng tạo, có niềm hứng thú, say mê các con số để giải quyết bài toán.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, phát huy ý thức chủ động, trách nhiệm và bồi dưỡng sự tự tin, hứng thú trong việc học.
- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Đối với giáo viên
- Giáo án.
- Bộ đồ dùng dạy, học Toán 4.
- Máy tính, máy chiếu.
- Bảng phụ.
- Các hình ảnh trong bài (nếu cần).
- Đối với học sinh
- SHS.
- Vở ghi, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV (bút, thước, tẩy,..)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN | HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú, kích thích sự tò mò của HS trước khi vào bài học. b. Cách thức tiến hành: - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong hai bóng nói ở phần Khởi động. - GV giới thiệu: Thông thường người ta dùng đơn vị ki – lô – gam để đo khối lượng của gạo. Hôm nay bà dặn mua 1 yến gạo. Vậy 1 yến là bao nhiêu ki – lô – gam? - GV dẫn dắt HS vào bài học: Để chuyển đổi từ tấn, tạ và yến sang ki – lô - gam, cô trò mình cùng đến với bài học ngày hôm nay "Bài 35: Thế kỉ.". B. HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ, HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. a. Mục tiêu: - HS nhận biết được các đơn vị đo khối lượng: yến, tạ, tấn. - HS nhận biết được mối quan hệ giữa các đơn vị đó với ki – lô – gam. b. Cách thức tiến hành: Nhiệm vụ 1 : Hình thành kiến thức về thế kỉ Yến, tạ, tấn là các đơn vị đo khối lượng. 1 yến = 10 kg 1 tạ = 10 yến, 1 tạ = 100 kg 1 tấn = 10 tạ, 1 tấn = 1 000 kg. - GV giới thiệu: Để đo khối lượng các vật nặng như con bò, con voi, xe ô tô, … ngoài đơn vị ki – lô – gam, người ta còn dùng các đơn vị yến, tạ, tấn. - GV viết bảng : Yến, tạ, tấn là các đơn vị đo khối lượng. 1 yến = 10 kg 1 tạ = 10 yến 1 tấn = 10 tạ - GV đưa ra câu hỏi vấn đáp HS: + GV: Vậy bạn đó phải mua bao nhiêu ki – lô – gam gạo? + HS: 10 kg gạo. C. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH, LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: - HS hiểu được các đơn vị đo khối lượng: yến, tạ, tấn và quan hệ giữa các đơn vị đó với ki – lô – gam. - Ôn tập, củng cố kiến thức về cách chuyển đổi tính toán và so sánh các số đo khối lượng (kg, yến, tạ, tấn). b. Cách thức tiến hành: Nhiệm vụ 1 : HS trả lời nhanh câu hỏi TN Câu 1 : Viết số thích hợp vào chỗ chấm 2 yến = …kg
Câu 2 : 10 tấn bằng bao nhiêu tạ?
Câu 3 : Điền số thích hợp vào chỗ chấm 5 tấn = …. yến?
Câu 4 : 7 tấn = … kg Số thích hợp điền vào chỗ chấm là
Câu 5 : Con bò nặng
Nhiệm vụ 2 : Hoàn thành BT1 BT1 : Tìm hiểu quan hệ giữa yến, tạ, tấn và ki-lô-gam. - GV cho HS đọc yêu cầu. - GV yêu cầu HS nhận biết việc cần làm: Tìm hiểu quan hệ giữa yến, tạ, tấn và ki – lô – gam. - HS thực hiện cá nhân rồi chia sẻ với bạn bên cạnh. - Sửa bài, GV khuyến khích HS trình bày. a) Đếm: 1 kg, 2 kg, 3 kg, …, 10 kg GV viết lên bảng: 1 yến = 10 kg. b) 1 tạ = 10 yến mà 1 yến = 10 kg Đếm: 10 kg, 20 kg, 30 kg, …, 100 kg 1 tạ = 100 kg GV viết tiếp trên bảng: 1 tạ = 100 kg. c) 1 tấn = 10 tạ mà 1 tạ = 100 kg Đếm: 100 kg, 200 kg, 300 kg, …, 1 000 kg 1 tấn = 100 kg - GV hỏi theo chiều ngược lại:
Nhiệm vụ 3 :Hoàn thành BT2 BT2 : Số? a) 5 yến = ...?... kg 40 kg = ...?... yến 2 yến 7 kg = ...?... kg b) 3 tạ = ...?... kg 800 kg = ...?... tạ 6 tạ 20 kg = ...?... kg c) 2 tấn = ...?... kg 7 000 kg = ...?... tấn 5 tấn 500 kg = ...?... kg - GV cho HS đọc yêu cầu đề. - GV yêu cầu HS nhận biết việc cần làm : Chuyển đổi đơn vị. Dựa vào mối quan hệ giữa các đơn vị Thực hiện nhân, chia nhẩm bằng cách coi chục, trăm, nghìn là đơn vị đếm. - HS thực hiện cá nhân rồi chia sẻ với bạn bên cạnh - Sửa bài, GV lưu ý khi làm bài HS chỉ cần thay .?. bằng số thích hợp và nói cách chuyển đổi. Chẳng hạn: a) 5 yến = .?. kg 1 yến = 1 chục kg 5 yến = 5 chục kg 5 yến = 50 kg. 40 kg = .?. yến 1 chục kg = 1 yến 5 chục kg = 4 yến 40 kg = 4 yến. 2 yến 7 kg = .?. kg 2 yến = 20 kg 20 kg + 7 kg = 27 kg 2 yến 7 kg = 27 kg. Nhiệm vụ 4 : Hoàn thành BT3 BT3 : Nặng hơn, nhẹ hơn hay nặng bằng? Khối lượng mỗi bao xi măng dưới đây được ghi trên bao bì (xem hình). Khối lượng con lợn và con bò lần lượt là 2 tạ và 5 tạ. a) 5 bao xi măng ...?... con lợn. b) 7 bao xi măng ...?... con bò. - GV cho HS đọc yêu cầu đề. - GV yêu cầu HS nhận biết việc cần làm: So sánh khối lượng, sử dụng các từ: nặng hơn, nhẹ hơn hay nặng bằng. - GV yêu cầu HS thực hiện nhóm đôi. - Sửa bài, GV khuyến khích HS trình bày cách làm. a) 5 bao xi – măng cân nặng 250 kg (50 kg 5 = 250 kg). Con lợn cân nặng 2 tạ hay 200 kg. Vậy 5 bao xi – măng nặng hơn con lợn. a) 7 bao xi – măng cân nặng 350 kg (50 kg 7 = 350 kg). Con lợn cân nặng 5 tạ hay 500 kg. Vậy 7 bao xi – măng nặng hơn con lợn. Nhiệm vụ 5: Hoàn thành BT1 BT1: Chọn ý trả lời thích hợp. a) Con gà của bà Năm cân nặng:
b) Con bò mẹ cân nặng khoảng:
c) Một con voi châu Á khi trường thành có thể nặng tới:
- GV cho HS đọc yêu cầu. - GV yêu cầu HS nhận biết việc cần làm: Chọn ý trả lời thích hợp. - HS thực hiện lựa chọn theo nhóm. - Sửa bài, GV khuyến khích HS trình bày. Nếu các em chọn sai, GV nên đăt các em vào tình huống cụ thể để sử dụng các kinh nghiệm sống. Chẳng hạn: a) Nếu HS chọn 2 yến Một con gà bình thường mà nặng bằng bao gạo 20kg, em hình dung xem có dễ dàng nhấc được con gà này lên hay không? 2 kg b) Nếu HS chọn 3 yến Con bò chưa nặng bằng 1 bao xi – măng! 3 tạ b) Nếu HS chọn 5 tạ Con voi ở sở thú mà chỉ nặng bằng 10 bao xi – măng! 5 tấn - GV có thể lưu ý HS: + Đơn vị thích hợp để xác định cân nặng của con gà là gì? (kg) + Đơn vị thích hợp để xác định cân nặng của con bò mẹ là gì? (tạ) + Đơn vị thích hợp để xác định cân nặng của con voi Châu Á là gì? (tấn) D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, TRẢI NGHIỆM a. Mục tiêu: - Ôn tập, củng cố kiến thức về cách chuyển đổi tính toán và so sánh các số đo khối lượng (kg, yến, tạ , tấn) ; thực hiện được việc ước lượng các kết quả đo lường trong một số trường hợp đơn giản - Vận dụng giải quyết vấn đề đơn giản trong thực tiễn liên quan đến khối lượng. b. Cách thức tiến hành: Nhiệm vụ 1: Hoàn thành BT2 BT2 : Khối lượng hàng hóa mỗi xe vận chuyển được ghi ở thùng xe (xem hình). a) Sắp xếp các xe theo thứ tự hàng hóa vận chuyển từ nặng đến nhẹ. b) Trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam hàng? Làm tròn kết quả này đến hàng nghìn rồi cho biết trung bình mỗi xe chở được khoảng mấy tấn hàng. - GV cho HS đọc yêu cầu đề bài. - GV yêu cầu HS nhận biết việc cần làm : a) Sắp xếp khối lượng hàng hóa theo thứ tự từ nặng đến nhẹ. b) Tính số trung bình cộng của khối lượng hàng hóa các xe. Làm tròn số trung bình cộng đến hàng nghìn Nếu trung bình cộng theo đơn vị tấn. - HS thực hiện theo nhóm rồi thông báo kết quả. - Sửa bài, GV khuyến khích HS trình bày. a) 3 640 kg ; 5 tấn ; 3 tấn 5 tạ ; 370 yến 3 640 kg ; 5 000 kg ; 3 500 kg ; 3 700 kg 5 000 kg ; 3 700 kg ; 3 640 kg ; 3 500 kg Xe B ; xe D ; xe A ; xe C. b) (5 000 + 3 700 + 3 640 + 3 500) : 4 = 3 960 Trung bình mỗi xe chở 3 960 kg hàng. Làm tròn số 3 960 kg đến hàng nghìn, ta được 4 000 kg. Trung bình mỗi xe chở khoảng 4 tấn hàng. Nhiệm vụ 2: Hoàn thành BT3 BT4 : Số? Một xe tải đang ở trên bàn cân (không có người trên xe). Đồng hồ cân cho biết khối lượng xe và hàng hóa là 2 tấn 945 kg. Biết khối lượng xe là 2021 kg và khối lượng hàng mà xe được phép chở nặng nhất là 824 kg. Khối lượng hàng hóa xe đã chở quá mức quy định là ...?... kg. - GV cho HS đọc yêu cầu đề. - GV yêu cầu HS nhận biết việc cần làm :Tính lượng hàng hóa chở quá mức quy định - HS thực hiện theo nhóm, thảo luận. Biết khối lượng xe và hàng hóa, biết khối lượng xe khi không có hàng hóa Tìm được khối lượng hàng hóa. Biết khối lượng hàng hóa được chở nặng nhất. Tìm được khối lượng hàng chở quá mức. - Sửa bài, GV khuyến khích HS trình bày. Tìm khối lượng hàng xe đang chở : 2 945 kg – 2 021 kg = 924 kg. Tìm khối lượng hàng hóa chở quá mức quy định : 924 kg – 824 kg = 100 kg. Nhiệm vụ 3: Hoàn thành Khám phá Khám phá : Mỗi thang máy chở người đều có quy định riêng về khối lượng chuyên chở để đảm bảo an toàn cho người di chuyển. Quan sát thông tin ở hình bên, ta biết thang máy này cho phép tổng khối lượng những người di chuyển trong một lần nặng nhất là 540 kg. Để tiện lợi cho việc sử dụng, người ta quy định số người tương ứng với 540 kg là 9 người. Công ty lắp ráp thang máy này đã ước tính trung bình mỗi người nặng bao nhiêu ki-lô-gam? - GV yêu cầu HS đọc kĩ, nhận biết thông tin cần thiết để làm bài. 9 người nặng 540 kg Trung bình mỗi người nặng bao nhiêu ki – lô – gam ? - Sửa bài, GV tổ chức thi đua giữa các nhóm. Trung bình mỗi người nặng 60 kg (vì 540 : 9 = 60). * CỦNG CỐ - GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của bài học. - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát. * DẶN DÒ - Ôn tập kiến thức đã học. - Hoàn thành bài tập trong SBT. - Đọc và chuẩn bị trước Bài 37 – Em làm được những gì? | - Cả lớp quan sát, chú ý lắng nghe. - HS chú ý lắng nghe. - HS chú ý lắng nghe. - HS chú ý quan sát trên bảng. - HS chú ý lắng nghe và trả lời câu hỏi. Đáp án
- HS giơ tay đọc yêu cầu đề. - HS suy nghĩ và xác định yêu cầu đề. - HS hoàn thành vở và chia sẻ với bạn. Kết quả: 1 tạ = 100 kg 1 tấn = 1 000 kg - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. - HS giơ tay đọc yêu cầu đề. - HS suy nghĩ và xác định yêu cầu đề. - HS suy nghĩ, hoàn thành bài. Kết quả: a) 5 yến = 50 kg 40 kg = 4 yến 2 yến 7 kg = 27 kg b) 3 tạ = 300 kg 800 kg = 8 tạ 6 tạ 20 kg = 620 kg c) 2 tấn = 2000 kg 7 000 kg = 7 tấn 5 tấn 500 kg = 5500 kg - HS giơ tay đọc yêu cầu đề - HS suy nghĩ xác định yêu cầu đề. - HS thảo luận nhóm đôi tìm cách làm. Kết quả: a) Mỗi bao xi măng nặng 50 kg 5 bao xi măng nặng số ki-lô-gam là: 50 × 5 = 250 (kg) Đổi 2 tạ = 200 kg Vì 250 kg > 200 kg nên 5 bao xi măng nặng hơn con lợn. b) 7 bao xi măng nặng số ki-lô-gam là: 50 × 7 = 350 (kg) Đổi 5 tạ = 500 kg Vì 350 kg < 500 kg nên 7 bao xi măng nhẹ hơn con bò. - HS giơ tay đọc yêu cầu đề. - HS suy nghĩ và xác định yêu cầu đề. - HS thảo luận theo nhóm. Kết quả: a) Đáp án đúng là: A Con gà của bà Năm cân nặng 2 kg. b) Đáp án đúng là: C Con bò của mẹ cân nặng khoảng 3 tạ. c) Đáp án đúng là: D Một con voi châu Á khi trường thành có thể nặng tới 5 tấn. - HS giơ tay đọc đề. - HS suy nghĩ xác định yêu cầu đề - HS thảo luận theo nhóm và suy nghĩ cách làm. Kết quả: a) Đổi khối lượng hàng hóa trên mỗi xe ra đơn vị ki-lô-gam. Xe A: 3 640 kg Xe B: 5 tấn = 5 000 kg Xe C: 3 tấn 5 tạ = 3 500 kg Xe D: 370 yến = 3 700 kg So sánh và sắp xếp khối lượng hàng hóa vận chuyển trên mỗi xe theo thứ tự từ nặng đến nhẹ là: 5 000 kg; 3 700 kg; 3 640 kg; 3 500 kg Sắp xếp các xe theo thứ tự hàng hóa vận chuyển từ nặng đến nhẹ là: Xe B; xe D; xe A, xe C. b) Trung bình mỗi xe chở được số ki-lô-gam hàng là: (5 000 + 3 700 + 3 640 + 3 500) : 4 = 3 960 (kg) Làm tròn số 3 960 đến hàng nghìn ta được số 4 000. Đổi 4 000 kg = 4 tấn. Vậy trung bình mỗi xe chở được khoảng 4 tấn hàng. - HS giơ tay đọc đề. - HS suy nghĩ xác định yêu cầu đề - HS nhóm bốn trao đổi và thực hiện yêu cầu. Kết quả: Đổi 2 tấn 945 kg = 2 945 kg Khối lượng cả xe và hàng hóa tối đa là: 2 021 + 824 = 2 845 (kg) Khối lượng hàng hóa xe đã chở quá mức quy định là: 2 945 – 2 845 = 100 (kg) Đáp số: 100 kg Em điền như sau: Khối lượng hàng hóa xe đã chở quá mức quy định là 100 kg. - HS đọc đoạn văn và suy nghĩ cách làm. Kết quả: Bài giải Công ty lắp ráp thang máy này đã ước tính trung bình mỗi người nặng số ki-lô-gam là: 540 : 9 = 60 (kg) Đáp số: 60 kg - HS chú ý lắng nghe, tiếp thu và rút kinh nghiệm - HS chú ý nghe, quan sát bảng và ghi vở. |
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Xem thêm giáo án khác
GIÁO ÁN WORD LỚP 4 MỚI SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 4 MỚI SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
GIÁO ÁN LỚP 4 BỘ SÁCH KHÁC
Giáo án tất cả các môn lớp 4 kết nối tri thức
Giáo án tất cả các môn lớp 4 cánh diều