Soạn giáo án Khoa học 4 chân trời sáng tạo Bài 13: Sự truyền nhiệt và vật dẫn nhiệt

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án Khoa học 4 Bài 13: Sự truyền nhiệt và vật dẫn nhiệt - sách chân trời sáng tạo. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 2345 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo.

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Giáo án tải về là giáo án Powerpoint, dễ dàng chỉnh sửa theo ý muốn
  • Giáo án Powerpoint sinh động, hiện đại, nhiều hình ảnh

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN:

  • Nhận đủ cả năm ngay sau khi đặt

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Toán, Tiếng Việt: 450k/môn
  • Các môn còn lại: 300k/môn

=> Nếu đặt trọn Powerpoint  5 môn chủ nhiệm: Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, tự nhiên xã hội, trải nghiệm - thì phí: 1000k

CÁCH ĐẶT TRƯỚC:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo đặt trước

Nội dung giáo án

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

BÀI 13: SỰ TRUYỀN NHIỆT VÀ VẬT DẪN NHIỆT

(2 tiết)

  1. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
  2. Kiến thức:

Sau bài học này, HS:

  • Vận dụng được kiến thức nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn để giải thích, đưa ra cách làm vật nóng lên hay lạnh đi trong tình huống đơn giản.
  • Đề xuất được cách làm thí nghiệm để tìm hiểu tính dẫn nhiệt của vật (dẫn nhiệt tốt hay dẫn nhiệt kém).
  • Vận dụng được kiến thức về vật dẫn nhiệt tốt hơn hoặc kém để giải thích một số hiện tượng tự nhiên; để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong cuộc sống.
  1. Năng lực:

Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ, tự học: Chủ động học tập, tìm hiểu nội dung bài học, biết lắng nghe và trả lời nội dung trong bài học.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tham gia tích cực vào các trò chơi, hoạt động khám phá kiến thức.
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thực hiện tốt nhiệm vụ trong hoạt động nhóm.

Năng lực riêng:

  • Giải thích, đưa ra các cách làm vật nóng lên hay lạnh đi trong tình huống đơn giản.
  • Thực hành thí nghiệm đơn giản để xác định tính dẫn nhiệt của vật.
  1. Phẩm chất:
  • Phẩm chất nhân ái: Có ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
  • Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ suy nghĩ, trả lời câu hỏi, làm tốt các bài tập.
  • Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, biết lắng nghe, học tập nghiêm túc.
  1. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
  2. Đối với giáo viên:
  • Giáo án.
  • Máy tính, máy chiếu.
  • Các hình trong bài 13 SGK; các vật dung: một cốc nước nóng, một thìa bằng kim loại và một thìa gỗ có kích thước và hình dạng gần như nhau, hai chai thủy tinh 330 ml, một số khăn giấy hoặc vải, băng dính.
  • Bảng nhóm, bút dạ, bút chì hoặc phấn viết bảng.
  1. Đối với học sinh:

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

TIẾT 1

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú và khơi gợi những hiểu biết đã có của HS về sự truyền nhiệt.

b. Cách thức thực hiện:

- GV yêu cầu HS quan sát hình 1 (SGK, trang 53).

- GV đặt câu hỏi: Hãy dự đoán sự thay đổi nhiệt độ của cốc trà nóng ở hình 1 sau một khoảng thời gian.

- GV mời đại diện 2 - 3 HS xung phong trả lời. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

- GV nhận xét chung và dẫn dắt vào bài học: Sự truyền nhiệt và vật dẫn nhiệt (tiết 1).

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu sự truyền nhiệt

a. Mục tiêu: HS nhận thức được nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn.

b. Cách tiến hành:

- GV chia lớp thành các nhóm 4.

- GV phát cho mỗi nhóm một bát nước nóng và một thìa kim loại.

- GV tổ chức và hướng dẫn cho HS thực hiện thí nghiệm như sau:

+ Lấy tay cầm thìa kim loại. Nhận xét nhiệt độ của thìa.

+ Đặt thìa này nào bát nước nóng trong vài phút. Khi chạm tay vào thìa, em cảm thấy như thế nào so với khi thìa chưa nhúng vào nước?

- GV quan sát HS làm thí nghiệm.

- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

 

 

 

 

 

- GV nhận xét, tuyên dương các nhóm làm thí nghiệm tốt.

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau:

+ Nhiệt đã truyền từ vật nào sang vật nào? Vì sao?

+ Em kết luận được gì về chiều truyền nhiệt giữa vật nóng và vật lạnh?

- GV mời đại diện 2- 3 nhóm trả lời. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

 

 

 

 

 

- GV nhận xét, rút ra kết luận: Nhiệt được truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn. Sau một thời gian, khi hai vật có cùng nhiệt độ, sẽ không còn sự truyền nhiệt.

Hoạt động 2: Cùng thảo luận

a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức về sự truyền nhiệt để giải thích tình huống thực tế trong đời sống.

b. Cách tiến hành:

- GV yêu cầu HS quan sát hình 3 (SGK, trang 53).

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi để trả lời các câu hỏi:

+ Vì sao bàn tay em lạnh khi áp vào cốc nước đá lạnh?

+ Nhiệt được truyền từ vật nào đến vật nào?

- GV mời đại diện 2 – 3 nhóm trả lời. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

 

 

 

- GV nhận xét, rút ra kết luận: Nhiệt truyền từ bàn tay sang cốc nước nên tay lạnh đi. Nhiệt truyền từ tay (có nhiệt độ nóng hơn) sang cốc nước lạnh (có nhiệt độ lạnh hơn).

Hoạt động 3: Tìm hiểu vật dẫn nhiệt tốt và vật dẫn nhiệt kém

a. Mục tiêu: HS nhận biết được vật dẫn nhiệt tốt và vật dẫn nhiệt kém hơn qua thí nghiệm.

b. Cách tiến hành:

- GV chia lớp thành các nhóm 4.

- GV phát cho mỗi nhóm: một cốc nước nóng, một thìa gỗ, một thìa kim loại có kích thước và hình dạng gần giống nhau.

- GV yêu cầu HS đề xuất thí nghiệm với một thìa bằng kim loại (như sắt), một thìa bằng gỗ có kích thước và hình dạng gần giống nhau để biết thìa nào dẫn nhiệt tốt hơn, thìa nào dẫn nhiệt kém hơn.

- GV mời đại diện 2 – 3 nhóm xung phong trình bày. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

- GV nhận xét, đưa ra đáp án:

+ Nhúng hai thìa vào cốc nước. Đợi khoảng 2 – 3 phút.

+ Chạm nhẹ tay vào mỗi thìa.

- GV hướng dẫn và quan sát HS làm thí nghiệm.

- GV đặt câu hỏi:

+ Em thấy thìa nào nóng hơn?

+ Em rút ra kết luận gì về tính dẫn nhiệt của gỗ và của kim loại (như sắt)?

- GV mời đại diện 2 – 3 nhóm xung phong trả lời. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

 

- GV nhận xét và kết luận: Sắt là vật liệu dẫn nhiệt tốt. Gỗ dẫn nhiệt rất kém (hầu như không dẫn nhiệt).

Hoạt động 4: Nhận biết một số vận dụng dẫn nhiệt tốt và vật dụng dẫn nhiệt kém trong đời sống

a. Mục tiêu: HS nhận biết được một số vật dụng dẫn nhiệt tốt và vật dụng dẫn nhiệt kém trong đời sống.

b. Cách tiến hành:

- GV yêu cầu HS quan sát hình 5 (SGK, trang 54).

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 và trả lời các câu hỏi:

+ Các dụng cụ đun nấu trong bếp thường làm bằng gì? Tay cầm của các dụng cụ này thường làm bằng gì? Giải thích.

+ Chúng ta thường mặc trang phục làm bằng chất liệu gì để giữ ấm cơ thể khi thời tiết lạnh? Vì sao?

- GV mời đại diện các nhóm chia sẻ câu trả lời. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV nhận xét, tuyên dương các nhóm có câu trả lời đúng.

- GV đặt câu hỏi: Kể tên những vật dụng giúp giữ cho nước được nóng lâu trong gia đình em. Tìm hiểu về cách giữ nhiệt của các vật dụng đó.

- GV mời đại diện 2 – 3 HS xung phong trả lời. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

 

 

 

- GV nhận xét và rút ra kết luận: Những vật bằng kim loại như sắt, đồng,… dẫn nhiệt tốt. Những vật bằng vải, gỗ, thủy tinh,… dẫn nhiệt kém. Chúng ta chọn vật liệu dẫn nhiệt tốt hoặc dẫn nhiệt kém để làm các vật dụng tùy theo nhu cầu cần sử dụng trong đời sống.

* CỦNG CỐ

- GV yêu cầu HS đọc nội dung Em đã học được.

- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.

* DẶN DÒ

- Ôn tập kiến thức đã học.

- Làm bài tập trong VBT.

- Tìm hiểu công dụng và cấu tạo của bình giữ nhiệt để chuẩn bị cho tiết 2.

 

 

 

 

 

 

- HS quan sát hình.

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.

 

 

- HS trả lời: Sau một khoảng thời gian, nhiệt độ của cốc trà nóng sẽ giảm dần.

 

- HS lắng nghe, chuẩn bị vào bài.

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS chia nhóm theo hướng dẫn của GV.

- HS nhận dụng cụ từ GV.

 

- HS lắng nghe GV hướng dẫn.

 

 

 

 

 

 

 

- HS làm thí nghiệm theo nhóm.

- HS báo cáo kết quả:

+ Nhiệt độ của thìa trước khi thả vào bát nước nóng là bình thường, không nóng cũng không quá lạnh.

+ Khi để thìa vào bát nước nóng vài phút, chạm tay vào thìa em thấy thìa trở nên nóng hơn so với lúc ban đầu chưa nhúng vào nước.

- HS lắng nghe, phát huy.

 

- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.

 

 

 

 

 

- HS trả lời:

+ Nhiệt được truyền từ bát nước nóng sang chiếc thìa vì nhiệt độ của thìa sau khi cho vào bát nước nóng tăng cao hơn so với ban đầu.

+ Khi hai vật có nhiệt độ khác nhau tiếp xúc với nhau thì nhiệt được truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn.

- HS lắng nghe, ghi chép.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS quan sát hình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.

 

 

 

 

- HS trả lời:

+ Vì bàn tay em có nhiệt độ cao hơn cốc nước đá lạnh nên nhiệt truyền từ bàn tay em sang cốc nước đá, làm tay lạnh đi.

+ Nhiệt được truyền từ tay sang cốc nước

đá.

- HS lắng nghe, chữa bài.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS chia nhóm theo hướng dẫn của GV.

- HS nhận dụng cụ từ GV.

 

 

- HS lắng nghe yêu cầu của GV.

 

 

 

 

- HS đề xuất.

 

 

- HS lắng nghe, chữa bài.

 

 

 

- HS làm thí nghiệm theo nhóm.

 

- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.

 

 

 

- HS trả lời:

+ Thìa sắt nóng hơn.

+ Những vật bằng kim loại dẫn nhiệt tốt. Những vật bằng gỗ dẫn nhiệt kém.

- HS lắng nghe, tiếp thu, ghi bài.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS quan sát hình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.

 

 

 

 

 

 

 

- HS trả lời:

+ Các dụng cụ đun nấu trong bếp thường làm bằng sắt, đồng, inox,… bởi những chất này thường dẫn nhiệt tốt. Tay cầm của các dụng cụ này thường làm bằng gỗ, nhựa,… bởi những chất này thường dẫn nhiệt kém, không gây bỏng khi cầm.

+ Em thường mặc trang phục bằng chất liệu dẫn nhiệt kém như nỉ, len,… để giữ ấm cơ thể.

- HS lắng nghe, chữa bài.

 

- HS lắng nghe GV đặt câu hỏi.

 

 

 

- HS trả lời: Những vật dụng giúp giữ nước nóng lâu có trong gia đình em là phích nước, bình giữ nhiệt,… Những loại vật dụng này thường được làm nhiều lớp, có lớp chân không, có lớp nhựa dày ngăn nhiệt thoát ra bên ngoài nhanh.

- HS lắng nghe, tiếp thu, ghi chép.

 

 

 

 

 

 

 

- HS đọc bài.

 

- HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.

 

 

 

 

- HS chú ý, thực hiện theo yêu cầu của GV.


=> Xem toàn bộ Giáo án Khoa học 4 chân trời sáng tạo

Từ khóa tìm kiếm: Giáo án Khoa học 4 chân trời sáng tạo Bài 13 Sự truyền nhiệt và vật dẫn nhiệt, Giáo án word Khoa học 4 chân trời sáng tạo Bài 13 Sự truyền nhiệt và vật dẫn nhiệt, Tải giáo án trọn bộ Khoa học 4 chân trời sáng tạo

Xem thêm giáo án khác

GIÁO ÁN WORD LỚP 4 MỚI SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

 

GIÁO ÁN POWERPOINT LỚP 4 MỚI SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

GIÁO ÁN LỚP 4 BỘ SÁCH KHÁC

Giáo án tất cả các môn lớp 4 kết nối tri thức
Giáo án tất cả các môn lớp 4 cánh diều