Siêu nhanh giải bài 36 Địa lí 12 Chân trời sáng tạo

Giải siêu nhanh bài 36 Địa lí 12 Chân trời sáng tạo. Giải siêu nhanh Địa lí 12 Chân trời sáng tạo. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài giải này. Thêm cách giải mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Địa lí 12 Chân trời sáng tạo phù hợp với mình.

BÀI 36. PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

MỞ ĐẦU

Vùng kinh tế trọng điểm là một trong những vùng kinh tế - xã hội, được hình thành và phát triển ở nước ta từ đầu thập niên 90 của thế kỉ XX cho đến nay. Vùng kinh tế trọng điểm hội tụ đầy đủ nhất các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, có vai trò quyết định đối với nền kinh tế đất nước. Hiện nay, nước ta có 4 vùng kinh tế trọng điểm. Vậy, các vùng đó có lợi thế nổi bật như thế nào? Vùng kinh tế trọng điểm có vai trò và đóng góp gì trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước?

Giải rút gọn:

Lợi thế

Vai trò và đóng góp

Hội tụ được nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng (đường giao thông, cảng biển, cảng hàng không,...), đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế, hệ thống đô thị hạt nhân, cơ sở đào tạo và nghiên cứu.

+ Phát triển với nhịp độ nhanh và có đóng góp lớn vào sự tăng trưởng kinh tế chung của cả nước. 

+ Các vùng kinh tế trọng điểm đóng góp phần lớn vào trị giá xuất khẩu của cả nước, thu hút các dự án và nguồn vốn FDI. 

+ Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ; tập trung phần lớn các khu công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ lực của cả nước.  

+ Ngành công nghiệp và xây dựng chiếm gần 40% GRDP của toàn bộ các vùng và khoảng 75% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở NƯỚC TA.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta.

Giải rút gọn:

- Hội tụ được nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng (đường giao thông, cảng biển, cảng hàng không,...), đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế, hệ thống đô thị hạt nhân, cơ sở đào tạo và nghiên cứu.

- Phát triển với nhịp độ nhanh và có đóng góp lớn vào sự tăng trưởng kinh tế chung của cả nước.

- Là địa bàn có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ; tập trung phần lớn các khu công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ lực của cả nước. 

II. CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở NƯỚC TA.

Câu hỏi: Dựa vào hình 36.1 và thông tin trong bài, hãy:

- Xác định vị trí của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

- Trình bày quá trình hình thành và phát triển của vùng.

- Nêu các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng.

A map of the country

Description automatically generated

Giải rút gọn:

* Quá trình hình thành và phát triển

- Thành lập năm 1997, gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương.

- Năm 2004, bổ sung thêm 3 tỉnh là Hà Tây (cũ), Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.

- Từ sau ngày 01 – 8 – 2008: Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh. 

- Năm 2021, vùng có diện tích khoảng 15,7 nghìn km², số dân hơn 17,6 triệu người (chiếm 17,8% số dân cả nước).

* Nguồn lực phát triển

- Vị trí địa lí: 

+ Tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế – xã hội. 

+ Vùng tiếp giáp với nước láng giềng Trung Quốc; giáp với các tỉnh thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng giàu tài nguyên và lao động dồi dào. 

+ Vùng có vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng thuộc vịnh Bắc Bộ.

- Điều kiện tự nhiên:

+ Có nhiều thuận lợi cho hoạt động sản xuất và đời sống. 

+ Vùng có địa hình đồng bằng, trung du và đồi thấp với các loại đất chủ yếu là đất phù sa, đất feralit; khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh; mạng lưới sông ngòi dày đặc với hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình. 

- Nguồn lao động:

+ Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có số dân đông, nguồn lao động dồi dào và trình độ chuyên môn kĩ thuật cao là lợi thế nổi bật của vùng trong phát triển kinh tế - xã hội. 

- Cơ sở hạ tầng:

+ Hệ thống giao thông vận tải phát triển khá đồng bộ và hiện đại với các tuyển đường bộ kết nối nội vùng và liên vùng, cảng biển lớn, cảng hàng không quốc tế,...

+ Vùng còn có nhiều dầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế

+ Hệ thống cơ sở đào tạo và nghiên cứu của vùng phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng và cả nước.

* Thực trạng phát triển kinh tế:

- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đóng góp ngày càng lớn vào GDP của cả nước, đạt khoảng 26% (năm 2021).

- Ngành công nghiệp và xây dựng đóng vai trò chủ đạo, chiếm hơn 40% GRDP toàn vùng (năm 2021). 

- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, một số ngành có tỉ trọng lớn nhờ khai thác hiệu quả các thế mạnh như cơ khí; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất điện,... 

- Hoạt động dịch vụ đa dạng.

* Định hướng phát triển:

- Phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tập trung vào tam giác Hà Nội – Hải Phòng Quảng Ninh

- Xây dựng Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trở thành trung tâm khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo quốc gia; phát triển một số ngành dịch vụ hiện đại, chất lượng cao; các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giả trị gia tăng cao, tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu; trung tâm kinh tế biển với các ngành vận tải biển, du lịch biển, đảo, kinh tế hàng hải,…

Câu hỏi: Dựa vào hình 36.2 và thông tin trong bài, hãy:

- Xác định vị trí của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

- Trình bày quá trình hình thành và phát triển của vùng.

- Nêu các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng.

Giải rút gọn:

* Quá trình hình thành và phát triển

- Thành lập năm 1997, gồm: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi.

- Năm 2004, bổ sung thêm tỉnh Bình Định. 

- Năm 2021, diện tích hơn 28 nghìn km², số dân hơn 6,6 triệu người (chiếm 6,7% số dân cả nước).

* Các nguồn lực phát triển

- Vị trí địa lí: Nằm ở vị trí trung gian và bản lề; là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên, các nước trong khu vực như Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan.

- Điều kiện tự nhiên:

+ Địa hình chuyển tiếp từ khu vực đồi núi, đồng bằng đến ven biển, đảo => thuận lợi xây dựng cơ cấu kinh tế kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. 

+ Điều kiện khí hậu nóng ẩm, địa hình và đất đai đa dạng => thảm thực vật phong phú 

+ Vùng biển rộng lớn với nguồn hải sản phong phú, đường bờ biển khúc khuỷu với nhiều vũng, vịnh,... => thuận lợi xây dựng cảng nước sâu.

- Nguồn lao động:

+ Vùng có số dân khá đông, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, trình độ lao động đang được nâng cao.

- Cơ sở hạ tầng:

+ Mạng lưới giao thông vận tải được đầu tư phát triển 

+ Đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng của vùng là Đà Nẵng.

* Thực trạng:

- GRDP của vùng liên tục tăng và đóng góp khoảng 5% trong GDP cả nước (năm 2021).

- Công nghiệp và xây dựng phát triển mạnh, chiếm khoảng 30% GRDP của vùng, chủ yếu từ dóng góp của nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. 

- Dịch vụ có vai trò quan trọng, đóng góp hơn 40% GRDP của vùng (năm 2021). 

- Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành thuỷ sản và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp.

* Định hướng phát triển:

- Phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tập trung vào khu vực ven biển Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam – Quảng Ngãi trở thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp, dào tạo, y tế, khoa học - công nghệ chất lượng cao; trung tâm logistics và du lịch biển. 

- Tiếp tục hình thành, phát triển hệ thống đô thị ven biển, các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế; trung tâm công nghiệp lọc hoá dầu quốc gia, công nghiệp ô tô - phụ trợ ngành cơ khí, khu công nghệ cao. 

Câu hỏi: Dựa vào hình 36.3 và thông tin trong bài, hãy:

- Xác định vị trí của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Trình bày quá trình hình thành và phát triển của vùng.

- Nêu các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng.

Giải rút gọn:

* Quá trình hình thành và phát triển

- Thành lập năm 1998, gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. 

- Năm 2003 bổ sung thêm Long An, Tây Ninh, Bình Phước; 

- Năm 2009 bổ sung thêm tỉnh Tiền Giang.

- Năm 2021, vùng có diện tích 30,6 nghìn km², số dân 21,8 triệu người (chiếm 22,3% số dân cả nước).

* Các nguồn lực phát triển

- Vị trí địa lí: 

+ Nằm ở vị trí cầu nối giữa Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ, là đầu mối giao thương của các tỉnh phía nam với các vùng trong cả nước và quốc tế 

+ Phía đông và đông nam là vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng. 

+ Lợi thế về vị trí địa lí dã tạo cho vùng khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, có tiềm lực phát triển kinh tế vượt trội so với các vùng khác.

- Điều kiện tự nhiên:

+ Địa hình tương đối bằng phẳng với ¾ là đồng bằng và bán bình nguyên. 

+ Đất xám và đất feralit chiếm diện tích lớn, ngoài ra còn có đất phù sa sông màu mỡ; khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng ẩm 

=> hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây lương thực,... 

+ Trữ lượng dầu khí lớn => phục vụ cho các ngành kinh tế. 

+ Vùng biển giàu hải sản và diện tích mặt nước lớn => thuận lợi cho khai thác và nuôi trồng hải sản.

- Nguồn lao động:

+ Vùng có dân số đông, nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn cao là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế.

- Cơ sở hạ tầng: 

+ Mạng lưới giao thông vận tải ngày càng hoàn thiện 

+ Vùng có các đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế.

* Thực trạng phát triển kinh tế

- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đóng góp hơn 33% GDP cả nước (năm 2021).

- Trong cơ cấu ngành kinh tế, công nghiệp và xây dựng chiếm tỉ trọng lớn, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp cao hơn mức trung bình của cả nước. 

- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, có trình độ phát triển cao, nổi bật là các ngành mũi nhọn 

- Vùng có hoạt động thương mại sôi động bậc nhất nước ta.

* Định hướng phát triển

- Phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tập trung vào tứ giác Thành phố Hồ Chí Minh Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Xây dựng Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ, giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số hàng đầu cả nước và khu vực Đông Nam Á. 

- Phát triển mạnh các dịch vụ tài chính, ngân hàng, khoa học – công nghệ, logistics. 

Câu hỏi: Dựa vào hình 36.4 và thông tin trong bài, hãy:

- Xác định vị trí của Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Trình bày quá trình hình thành và phát triển của vùng.

- Nêu các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng.

Giải rút gọn:

* Quá trình hình thành và phát triển

- Thành lập vào năm 2009, gồm: Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau. 

- Năm 2021, vùng có diện tích 16,6 nghìn km², số dân khoảng 6,1 triệu người (chiếm hơn 6,2% số dân cả nước).

* Các nguồn lực phát triển

- Vị trí địa lí: vùng có vị trí kinh tế - chính trị quan trọng, tiếp giáp Cam-pu-chia và có vùng biển rộng lớn

- Điều kiện tự nhiên:

+ Vùng được hình thành chủ yếu do sự bồi tụ phù sa của hệ thống sông Cửu Long nên địa hình tương đối bằng phẳng. 

+ Vùng có nhiều nhóm đất, khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa, hệ thống sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt, thuận lợi để trồng lúa, rau đậu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,... 

+ Dầu khí, đá vôi là những khoáng sản quan trọng của vùng.

- Nguồn lao động:

+ Người lao động cần cù, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, thích ứng nhanh với sự thay đổi của điều kiện sản xuất và thị trường.

- Cơ sở hạ tầng:

+ Mạng lưới giao thông vận tải phát triển rộng khắp trong vùng 

+ Đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế.

* Thực trạng phát triển kinh tế

- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đóng góp khoảng 4% GDP cả nước (năm 2021).

- Trong cơ cấu ngành kinh tế, ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất, đạt 40,9%; nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản đứng thứ hai với 30,8%; công nghiệp và xây dựng đóng góp tỉ trọng nhỏ nhất với 23,0% (năm 2021).

- Trong cơ cấu ngành công nghiệp và xây dựng, nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò chủ đạo, có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. 

- Đây là vùng sản xuất lúa lớn nhất cả nước. 

* Định hướng phát triển

- Phát triển Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung vào tam giác Cần Thơ - An Giang – Kiên Giang

- Xây dựng Vùng trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch, logistics, công nghiệp phục vụ nông nghiệp. 

- Phát triển công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, cơ khí, hoá chất phục vụ nông nghiệp. 

- Hình thành các trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với các vùng chuyên canh; phát triển vùng trở thành trung tâm khoa học – công nghệ về nông nghiệp quốc gia và các dịch vụ phục vụ nông nghiệp. 

- Phát triển kinh tế biển, tập trung xây dựng Phú Quốc thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mạnh, mang tầm quốc tế; kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới.

LUYỆN TẬP

Câu hỏi: Dựa vào bảng 36, vẽ biểu đồ thể hiện tỉ trọng đóng góp GRDP của các vùng kinh tế trọng điểm trong GDP cả nước, năm 2021. Rút ra nhận xét.

Giải rút gọn:

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỈ TRỌNG ĐÓNG GÓP GRDP CỦA CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM TRONG GDP CẢ NƯỚC, NĂM 2021

Nhận xét:

4 vùng kinh tế trọng điểm chiếm 66,6% GDP của cả nước; trong đó:

- GRDP của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có tỉ trọng lớn nhất, chiếm 35,6% GDP của cả nước. 

- GRDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tỉ trọng lớn thứ 2, chiếm 33,4% GDP cả nước 

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm tỉ trọng nhỏ nhất; chiếm 0,2% so với GDP cả nước.

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung chiếm 26,6% GDP cả nước.

VẬN DỤNG

Câu 1: Tìm hiểu về quy hoạch các vùng động lực quốc gia của nước ta giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 và thu thập thông tin về một trong các vùng động lực ấy.

Giải rút gọn:

- Quy hoạch các vùng động lực quốc gia của nước ta giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050:

Tầm nhìn đến năm 2050, Việt Nam là nước phát triển, thu nhập cao, có thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; quản trị xã hội trên nền tảng xã hội số hoàn chỉnh.

Giai đoạn 2031-2050, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân khoảng 6,5-7,5%/năm. 

Đến năm 2050, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 27.000-32.000 USD, tỷ lệ đô thị hóa đạt 70-75%, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt từ 0,8 trở lên, đời sống của người dân hạnh phúc, quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.

- Thông tin về một trong các vùng động lực: 

Phát triển vùng động lực phía Nam, bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các địa bàn cấp huyện dọc theo trục quốc lộ 22, quốc lộ 13, quốc lộ 1, quốc lộ 51 qua các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là cực tăng trưởng. 

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải Địa lí 12 Chân trời sáng tạo bài 36, Giải bài 36 Địa lí 12 Chân trời sáng tạo, Siêu nhanh giải bài 36 Địa lí 12 Chân trời sáng tạo

Bình luận

Giải bài tập những môn khác