Siêu nhanh giải bài 11 Sinh học 10 Kết nối tri thức

Giải siêu nhanh bài 11 Sinh học 10 Kết nối tri thức. Giải siêu nhanh Sinh học 10 Kết nối tri thức. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài giải này. Thêm cách giải mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Sinh học 10 Kết nối tri thức phù hợp với mình.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 11 - THỰC HÀNH: THÍ NGHIỆM CO VÀ PHẢN CO NGUYÊN SINH

1. Mục đích

  • Thành thạo kĩ năng sử dụng kính hiển vi và làm tiêu bản hiển vi.
  • Quan sát và vẽ được các tế bào đang ở các giai đoạn khác nhau của quá trình co nguyên sinh và phản co nguyên sinh.
  • Điều khiển được sự co nguyên sinh thông qua điều khiển mức độ thẩm thấu của nước ra, vào tế bào.

3. Kết quả

a) Thí nghiệm co nguyên sinh

  • Khi cho tế bào biểu bì vào dung dịch NaCl và quan sát trên kính hiển vi, sẽ thấy hiện tượng co nguyên sinh
  • Khi cho nước cất vào tiêu bản ở thí nghiệm (a), quan sát thấy hiện tượng phản co nguyên sinh

4. Giải thích, kết luận

a) Giải thích, kết luận thí nghiệm co nguyên sinh

Khi cho dung dịch muối vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở thành môi trường ưu trương → áp suất thẩm thấu của môi trường cao hơn áp suất thẩm thấu của tế bào → nước thấm từ tế bào ra ngoài → tế bào mất nước → nguyên sinh chất của tế bào co lại ® màng sinh chất tách khỏi thành tế bào ® co nguyên sinh. 

  • Trong môi trường ưu trương, nước đi từ tế bào ra môi trường gây nên hiện tượng co nguyên sinh và đóng khí khổng ở tế bào thực vật.

b) Giải thích, kết luận thí nghiệm phản co nguyên sinh

Khi cho nước cất vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở thành môi trường nhược trương → áp suất thẩm thấu của môi trường thấp hơn áp suất thẩm thấu của tế bào → nước thấm từ ngoài vào tế bào → tế bào nhận được nước → nguyên sinh chất của tế bào phồng lên ® màng sinh chất áp sát thành tế bào. 

  • Trong môi trường nhược trương, nước đi từ môi trường vào tế bào làm tế bào căng phồng lên, khí khổng mở ra.

5. Trả lời câu hỏi

a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng hay mở? Giải thích.

b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì cần phải làm gì để điều chỉnh? Giải thích lí do.

Giải rút gọn:

a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng. Vì khi tế bào khí khổng mất nước thì thành mỏng và thành dày tế bào duỗi ra, khí khổng đóng.

b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách: 

  • Nếu tế bào co nguyên sinh quá chậm: Tăng nồng độ dung dịch NaCl. Giải thích: Tăng nồng độ chất tan của môi trường ưu trương ® tăng áp suất thẩm thấu của môi trường ® nước từ tế bào chất của tế bào thoát ra nhanh hơn.
  • Nếu tế bào co nguyên sinh quá nhanh: Giảm nồng độ dung dịch NaCl. Giải thích: Giảm nồng độ chất tan của môi trường ưu trương ® áp suất thẩm thấu của môi trường giảm ® nước trong tế bào chất của tế bào thoát ra chậm hơn.

Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải Sinh học 10 Kết nối tri thức bài 11, Giải bài 11 Sinh học 10 Kết nối tri thức, Siêu nhanh Giải bài 11 Sinh học 10 Kết nối tri thức

Bình luận

Giải bài tập những môn khác