Soạn giáo án sinh học 10 kết nối tri thức bài 11. Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
Soạn chi tiết đầy đủ giáo án sinh học 10 bài 11. Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinhsách kết nối tri thức . Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo
Ngày soạn:.../...../.....
Ngày dạy:.../..../......
BÀI 11. THỰC HÀNH: THÍ NGHIỆM CO VÀ PHẢN CO NGUYÊN SINH
- MỤC TIÊU
- Về kiến thức
Sau khi học xong phần thực hành, học sinh cần đạt được các yêu cầu sau:
- Thực hiện thành thạo kĩ năng sử dụng kính hiển vi và làm tiêu bản hiển vi.
- Quan sát và vẽ được các tế bào đang ở các giai đoạn khác nhau của quá trình co nguyên sinh và phản co nguyên sinh.
- Điều khiển được sự co nguyên sinh thông qua điều khiển mức độ thẩm thấu của nước ra, và tế bào.
- Tự làm được thí nghiệm theo quy trình.
- Về năng lực
- Năng lực sinh học:
- Nhận thức sinh học: Đưa ra và chỉnh sửa được những điểm sai khi đưa ra các giả thuyết nghiên cứu vào quá trình làm thí nghiệm.
- Tìm hiểu thế giới sống:
+ Đề xuất được vấn đề được nhắc đến trong tình huống thực tế được đưa ra; đặt được câu hỏi liên quan đến các tình huống đó.
+ Đề xuất được các giả thuyết liên quan đến tình huống trong thực tiễn được đưa ra và phát biểu dược các giả thuyết nghiên cứu đó.
+ Lựa chọn phương án phù hợp và triển khai thực hiện bố trí các thí nghiệm nghiên cứu để chứng minh các giả thuyết đã đề ra.
+ Thu thập dữ liệu từ kết quả quan sát các nghiệm thức khác nhau; so sánh được kết quả với giả thuyết, giải thích và rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu.
+ Viết được báo cáo nghiên cứu.
- Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót và hạn chế của bản thân trong quá trình nghiên cứu khoa học; rút kinh nghiệm để vận dụng phương pháp học bằng nghiên cứu khoa học vào những tình huống khác.
- Giao tiếp và hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác nhằm tiến hành các phương án chứng minh các giả thuyết đã đề ra.
- Phẩm chất
- Trung thực: Tiến hành thí nghiệm đúng quy trình, báo cáo đúng số liệu và kết quả nghiên cứu.
- Chăm chỉ: Đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi và khó khăn khi tham gia nghiên cứu khoa học.
- PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Dạy học thực hành
- Dạy học trực quan.
- Dạy học theo nhóm nhỏ.
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Đối với giáo viên
- GV chuẩn bị dụng cụ, mẫu vật và hóa chất theo gợi ý SGK.
- Các câu hỏi liên quan đến bài học.
- Máy tính, máy chiếu.
- Đối với học sinh
- Các mẫu vật, dụng cụ được GV phân công chuẩn bị.
- Báo cáo kết quả thực hành.
- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Tạo hứng thú và tò mò cho HS trước khi bắt đầu bài học mới.
- Nội dung: GV đưa ra câu hỏi đặt vấn đề; HS suy nghĩ, đưa ra các dự đoán.
- Sản phẩm học tập: Các dự đoán của HS.
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS: Các em có biết, tại sao khi tiếp xúc lâu với nước, da chúng ta sẽ có hiện tượng bị seo lại? Tại sao khi muối dưa, lúc đầu dưa cải được cho vào đầy lọ nhưng sau một thời gian, lượng dưa cải lại rút xuống chỉ còn 2/3 lọ?
- GV sử dụng kĩ thuật tia chớp, khuyến khích HS suy nghĩ nhanh và đưa ra những dự đoán.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS dựa vào hiểu biết cá nhân và nền tảng kiến thức đã học, suy nghĩ và đưa ra câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS xung phong chia sẻ ý kiến cá nhân (HS không nhất thiết phải trả lời đúng).
- GV khuyến khích HS đóng góp ý kiến xây dựng bài.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV tuyên dương tinh thần đóng góp xây dựng bài của HS và dẫn dắt vào bài mới: Để tìm câu trả lời chính xác cho tính bán thấm của màng sinh chất, chúng ta hãy cùng bắt đầu bài học ngày hôm nay – Bài 11: Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh.
- HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Chuẩn bị và tìm hiểu nguyên lí
- Mục tiêu:
- HS biết được các dụng cụ, hóa chất, mẫu vật cần thiết để tiến hành thí nghiệm.
- Hiểu được nguyên lí hiện tượng co và phản co nguyên sinh.
- Đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi và khó khăn khi tham gia nghiên cứu khoa học.
- Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc mục I và II (SGK tr.71) để tìm hiểu những dụng cụ cần thiết để tiến hành thí nghiệm và nguyên lí hiện tượng co, phản co nguyên sinh.
- GV sử dụng phương pháp thuyết trình, hỏi - đáp nêu vấn đề để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung trong SGK.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giới thiệu cho HS những dụng cụ, hóa chất, mẫu vật cần chuẩn bị: + Dụng cụ, thiết bị: Lưỡi dao lam, lam kính, lamen, ống nhỏ giọt, giấy thấm, kính hiển vi quang học với vật kính 10x, 40x. + Hóa chất: Dung dịch NaCl loãng (các em có thể sử dụng các nồng độ khác nhau để xem sự co nguyên sinh xảy ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào nồng độ dung dịch). + Mẫu vật: Lá thài lài tía hoặc lá cây có kích thước tế bào lớn và có màu sắc để có thể dễ quan sát dưới kính hiển vi và dễ tách lớp biểu bì của lá. - GV yêu cầu HS đọc mục II (SGK tr.71) để tìm hiểu về nguyên lí hiện tượng co, phản co nguyên sinh. - GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời nhanh: Em hãy cho biết, nguyên nhân dẫn đến hiện tượng co và phản co nguyên sinh. - GV yêu cầu HS đưa ra câu trả lời trong vòng 3 phút. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS chú ý quan sát, đọc thông tin SGK, suy nghĩ và trả lời câu hỏi của GV. - GV quan sát, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện một số HS trình bày câu trả lời. - Các HS khác nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét kết quả thảo luận của các nhóm và chuyển sang nội dung tiếp theo. | Nguyên lí của hiện tượng co và phản co nguyên sinh: - Khi môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ chất tan cao hơn nồng độ chất tan bên trong tế bào, nước sẽ thẩm thấu từ bên trong tế bào ra bên ngoài khiến tế bào bị mất nước và toàn bộ nguyên sinh chất bị co lại, tách khỏi thành tế bào. - Khi bên trong tế bào có nồng độ chất tan cao hơn bên ngoài tế bào, nước sẽ thẩm thấu từ bên ngoài vào bên trong tế bào làm tế bào căng phồng lên. |
Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Sinh học 10 kết nối tri thức
Tải giáo án:
MỘT VÀI THÔNG TIN:
- Word được soạn: Chi tiết, rõ ràng, mạch lạc
- Powerpoint soạn: Hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học tập
- Word và powepoint đồng bộ với nhau
PHÍ GIÁO ÁN:
- Giáo án word: 250k/học kì - 300k/cả năm
- Giáo án Powerpoint: 350k/học kì - 400k/cả năm
- Trọn bộ word + PPT: 400k/học kì - 450k/cả năm
=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay vào luôn
CÁCH ĐẶT:
- Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
- Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án