Soạn giáo án sinh học 10 kết nối tri thức bài 7: Tế bào nhân sơ
Soạn chi tiết đầy đủ giáo án sinh học 10 bài 7: Tế bào nhân sơ sách kết nối tri thức . Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHƯƠNG 2. CẤU TRÚC TẾ BÀO
BÀI 7: TẾ BÀO NHÂN SƠ
- MỤC TIÊU
- Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ mô tả được kích thước, cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào nhân sơ.
- Về năng lực
- Năng lực sinh học:
- Nhận thức sinh học: Trình bày được đặc điểm chung của tế bào nhân sơ; Giải thích được mối quan hệ giữa kích thước tế bào và tỉ lệ S/V; Mô tả được kích thước, cếu tạo và chức năng các thành phần của tế bào nhân sơ; Phân biệt được vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram âm; Trình bày được cơ sở khoa học của việc ứng dụng sự khác nhqu giữa các loại vi khuẩn trong y học.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Dực vào mối quan hệ giữa kích thước tế bào và tỉ lệ S/V để giải thích được một số vấn đề thực tiễn.
- Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: Luôn chủ động, tích cực tìm hiểu và thực hiện những công việc của bản thân khi học tập về tế bào nhân sơ.
- Giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người
- Phẩm chất
Trách nhiệm: Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của bản thân.
- PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Dạy học trực quan.
- Dạy học theo nhóm nhỏ.
- Dạy học giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi SGK.
- Kĩ thuật mạnh ghép.
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Đối với giáo viên
- SGK, SGV, SBT Sinh học, Giáo án.
- Hình ảnh về các loài vi khuẩn khác nhau và hai khối lập phương.
- Bảng phân công nhiệm vụ cho các nhóm.
- Các câu hỏi tự luận.
- Đối với học sinh
- Giấy A4
- Biên bản hoạt động nhóm mảnh ghép.
- Giấy ghi đáp án.
- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: Dẫn dắt vào bài học mới.
- Nội dung: GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS và dẫn dắt vào bài học mới.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS (HS không nhất thiết phải trả lời đúng).
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu một số hình ảnh và đặt câu hỏi gợi mở cho HS:
+ Theo em, những vi khuẩn trên có đặc điểm chung là gì?
+ Em biết gì về các tế bào nhân sơ? Kể tên một số sinh vật nhân sơ mà em biết.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS dựa vào hiểu biết cá nhân, suy nghĩ và trả lời câu hỏi của GV.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS xung phong trình bày ý kiến.
- Các HS còn lại nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét câu trả lời của HS và dẫn dắt HS vào bài học: Hầu hết các tế bào nhân sơ đề có kích thước nhỏ và phân chia rất nhanh. Ở vi khuẩn Fscherichia coli (E. coli), cứ sau 20 phút tế bào sẽ phân chia một lần, từ một tế bào cho hai tế bào con. Vậy số lượng vi khuẩn được tạo thành sau 5 giờ đã là 1 x 215 = 32768 tế bào. Để tìm hiểu vì sao các tế bào nhân sơ lại sinh trưởng và phát triển nhanh như vậy, chúng ta hãy cùng đi vào bài học hôm nay – Bài 8: Tế bào nhân sơ.
- HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm chung của tế bào nhân sơ
- Mục tiêu:
- Trình bày được đặc điểm chung của tế bào nhân sơ.
- Giải thích được mối quan hệ giữa kích thước tế bào và tỉ lệ S/V.
- Luôn chủ động, tích cực tìm hiểu và thực hiện những công việc của bản thân khi học tập về tế bào nhân sơ.
- Nội dung:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin và quan sát hình ảnh mục I (SGK tr.44) để tìm hiểu đặc điểm chung của tế bào nhân sơ.
- GV sử dụng phương pháp trực quan để hướng dẫn và gợi ý cho HS thảo luận nội dung SGK.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin và quan sát hình ảnh mục I (SGK tr.44) để tìm hiểu về đặc điểm chung của tế bào nhân sơ. - GV đặt câu hỏi thảo luận cho HS: + Hãy so sánh kích thước của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. + Nêu các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ. Vì sao loại tế bào này được gọi là tế bào nhân sơ? + Loại vi khuẩn A có kích thước trung bình là 1 μm, loại vi khuẩn B có kích thước trung bình là 5 μm. Theo lí thuyết, loại nào sẽ có tốc độ sinh sản nhanh hơn? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghiên cứu thông tin và quan sát hình ảnh (SGK tr.44), suy nghĩ và trả lời các câu hỏi của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 2 – 3 HS trả lời câu hỏi. - Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét sản phẩm học tập của HS, chốt kiến thức và chuyển sang nội dung tiếp theo. | I. Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ - Hình dạng, kích thước: Có kích thước rất nhỏ (1 μm - 5 μm), thường chỉ quan sát được dưới kính hiển vi. => Tỉ lệ S/V (diện tích bề mặt tế bào/thể tích tế bào) lớn dẫn đến tốc độ trao đổi chất với môi trường nhanh, nhờ đó tốc độ chuyển hoá vật chất, năng lượng và sinh sản nhanh nên chúng là loại sinh vật thích nghỉ nhất trên Trái Đất. - Cấu tạo: + Chưa có nhân hoàn chỉnh, chưa có màng nhân ngăn cách giữa chất nhân và tế bào chất, chưa có hệ thống nội màng, chưa có các bào quan có màng bao bọc và bộ khung xương tế bào. + Tế bào nhân sơ cấu trúc đơn giản, có nhiều hình dạng khác nhau, phổ biến nhất là hình cầu, hình que và hình xoắn. |
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận