Dễ hiểu giải sinh học 10 kết nối bài 7: Tế bào nhân sơ
Giải dễ hiểu bài 7: Tế bào nhân sơ. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Sinh học 10 Kết nối dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 7 - TẾ BÀO NHÂN SƠ
MỞ ĐẦU
Câu 1: Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Có hai loại tế bào: tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Sinh vật nhân sơ có thể phân bố hầu như mọi nơi trên Trái Đất. Số lượng sinh vật nhân sơ có trên cơ thể người gấp hàng chục lần số lượng tế bào của cơ thể người. Tại sao các sinh vật nhân sơ lại có các đặc điểm thích nghi kì lạ đến vậy?
Giải nhanh:
Giải thích đặc điểm thích nghi của sinh vật nhân sơ: Sinh vật nhân sơ thường được cấu tạo từ 1 tế bào nhân sơ. Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ. Kích thước nhỏ đem lại ưu thế cho tế bào nhân sơ: Tỉ lệ diện tích bề mặt trên thể tích tế bào lớn dẫn đến tốc độ trao đổi chất với môi trường nhanh, nhờ đó tốc độ chuyển hóa vật chất, năng lượng và sinh sản nhanh, khả năng biến đổi vật chất di truyền nhanh. Điều đó giúp cho các sinh vật nhân sơ thích nghi được hầu hết mọi nơi trên Trái Đất.
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TẾ BÀO NHÂN SƠ
Câu 1: Nêu các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ. Vì sao loại tế bào này được gọi là tế bào nhân sơ?
Giải nhanh:
- Tế bào nhân sơ có kích thước dao động từ 1µm đến 5µm, bằng khoảng 1/10 tế bào nhân thực.
- Tỉ lệ S/V lớn dẫn đến tốc độ trao đổi chất với môi trường nhanh, nhờ đó tốc độ chuyển hoá vật chất, năng lượng và sinh sản nhanh nên có khả năng thích nghi rất tốt.
- Chưa có nhân hoàn chỉnh, chưa có màng nhân ngăn cách giữa chất nhân và tế bào chất, chưa có hệ thống nội màng, chưa có các bào quan có màng bao bọc và bộ khung xương tế bào.
- Có cấu trúc đơn giản, có nhiều hình dạng khác nhau, phổ biến nhất là hình cầu, hình qua và hình xoắn.
- Loại tế bào này được gọi là tế bào nhân sơ vì chúng có cấu tạo rất đơn giản, chưa có nhân hoàn chỉnh.
Câu 2: Loại vi khuẩn A có kích thước trung bình là 1µm, loại vi khuẩn B có kích thước trung bình là 5µm. Theo lý thuyết, loại nào sẽ có tốc độ sinh sản nhanh hơn? Giải thích.
Giải nhanh:
Theo lý thuyết, kích thước nhỏ thì tỉ lệ S/V càng lớn dẫn đến tốc độ trao đổi chất với môi trường nhanh, nhờ đó tốc độ chuyển hoá vật chất, năng lượng và sinh sản nhanh. Do đó vi khuẩn A sẽ có tốc độ sinh sản nhanh hơn.
II. CẤU TẠO TẾ BÀO NHÂN SƠ
1. Lông, roi và màng ngoài
2. Thành tế ào và màng tế bào
Câu 1: Phân biệt lông và roi ở tế bào vi khuẩn.
Giải nhanh:
Phân biệt lông và roi ở tế bào vi khuẩn:
Các đặc điểm phân biệt | Roi | Lông |
Cấu tạo | Cấu tạo từ bó sợi protein | Cấu tạo từ bó sợi protein |
Kích thước | Dài | Ngắn hơn roi |
Số lượng | Các tế bào vi khuẩn có thể có một hoặc một vài roi | Số lượng nhiều |
Chức năng | Là cơ quan vận động của tế bào | Là bộ phận giúp các tế bào vi khuẩn bám dính, tiếp hợp với nhau hoặc bám vào bề mặt tế bào của sinh vật khác. |
Câu 2: Nêu cấu tạo và chức năng của thành tế bào và màng tế bào ở tế bào nhân sơ.
Giải nhanh:
Nêu cấu tạo và chức năng của thành tế bào và màng tế bào ở tế bào nhân sơ.
Thành tế bào | Màng tế bào | |
Cấu tạo | Cấu tạo bởi peptidoglycan | Cấu tạo bởi lớp kép phospholipid và protein |
Chức năng | Giữ ổn định hình dạng và bảo vệ tế bào |
|
3. Tế bào chất
4. Vùng nhân
Câu 1: Tế bào chất và vùng nhân của tế bào nhân sơ có cấu trúc và chức năng như thế nào?
Giải nhanh:
Cấu trúc và chức năng của tế bào chất và vùng nhân của tế bào nhân sơ.
Tế bào chất | Vùng nhân | |
Cấu tạo | Thành phần chính của tế bào chất là bào tương. - Thành phần của bào tương chủ yếu là nước, các hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau. - Có các hạt dự trữ và nhiều ribosome. | Không có màng bao bọc và hầu hết chỉ chứa một phân tử DNA dạng vòng, mạch kép. |
Chức năng | Là nơi diễn ra các phản ứng hoá sinh, đảm bảo duy trì các hoạt động sống của tế bào. | Chứa phân tử DNA mang thông tin di truyền điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào vi khuẩn. |
Câu 2: Tại sao lại gọi là vùng nhân mà không phải là nhân tế bào?
Giải nhanh:
Gọi là vùng nhân mà không phải là nhân tế bào vì tế bào nhân sơ chưa có màng nhân nên nhân không phân cách với tê bào chất, do đó ADN co cụm lại một chỗ.
Câu 3: Phân biệt DNA vùng nhân và plasmid.
Giải nhanh:
Phân biệt DNA vùng nhân và plasmid:
DNA vùng nhân | Plasmid |
- Dạng vòng, mạch kép - Mang thông tin di truyền | - Nhỏ, dạng vòng, mạch kép. - Thường chứa nhiều gene kháng thuốc kháng sinh. - Các plasmind mang gene kháng thuốc kháng sinh có thể được truyền từ tế bào này sang tế bào khác bằng con đường tiếp hợp. |
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1: Hoàn thành bảng cấu trúc và chức năng các thành phần của tế bào nhân sơ theo mẫu sau:
Thành phần | Cấu trúc | Chức năng |
Thành tế bào | ? | ? |
... | ? | ? |
Giải nhanh:
Thành phần | Cấu trúc | Chức năng |
Lông | Dạng sợi dài, nhô ra khỏi màng và thành tế bào | Là bộ phận giúp các tế bào vi khuẩn bám dính, tiếp hợp với nhau hoặc bám vào bề mặt tế bào của sinh vật khác. |
Roi | Cấu tạo từ bó sợi protein | Là cơ quan vận động của tế bào. |
Màng ngoài | Cấu tạo chủ yếu từ lipopolysaccharide | Bảo vệ vi khuẩn khỏi sự tấn công của các tế bào bạch cầu. |
Thành tế bào | Cấu tạo bởi peptidoglycan | Giữ ổn định hình dạng và bảo vệ tế bào |
Màng tế bào | Cấu tạo bởi lớp kép phospholipid và protein |
|
Tế bào chất | Thành phần chính của tế bào chất là bào tương. - Thành phần của bào tương chủ yếu là nước, các hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau. - Có các hạt dự trữ và nhiều ribosome. | Là nơi diễn ra các phản ứng hoá sinh, đảm bảo duy trì các hoạt động sống của tế bào. |
Vùng nhân | Không có màng bao bọc và hầu hết chỉ chứa một phân tử DNA dạng vòng, mạch kép. | Chứa phân tử DNA mang thông tin di truyền điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào vi khuẩn. |
Câu 2: Đặc điểm cấu trúc nào của tế bào vi khuẩn được ứng dụng trong kĩ thuật di truyền để biến nạp gene mong muốn từ tế bào này sang tế bào khác?
Giải nhanh:
Cấu trúc của tế bào vi khuẩn có plasmid được sử dụng trong kỹ thuật di truyền để chuyển gen mong muốn từ tế bào này sang tế bào khác. Plasmid là DNA nhỏ, dạng vòng, mạch kép. Các plasmid thường chứa nhiều gene kháng thuốc kháng sinh, và chúng có thể được truyền từ tế bào vi khuẩn này sang tế bào vi khuẩn khác bằng cơ chế tiếp hợp.
Câu 3: Dựa vào thành phần nào người ta có thể phân biệt được 2 nhóm vi khuẩn Gr-, Gr+? Điều này có ý nghĩa gì đối với y học?
Giải nhanh:
Dựa vào cấu tạo thành tế bào:
- Vi khuẩn Gr+: thành tế bào dày, nhuộm màu tím khi dùng phương pháp nhuộm gram.
- Vi khuẩn Gr-: thành tế bào mỏng, nhuộm màu đỏ khi dùng phương pháp nhuộm gram.
Phương pháp nhuộm gram giúp phân biệt nhanh các loại vi khuẩn và quan trọng trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận