Dễ hiểu giải sinh học 10 kết nối bài 8: Tế bào nhân thực

Giải dễ hiểu bài 8: Tế bào nhân thực. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Sinh học 10 Kết nối dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 8 - TẾ BÀO NHÂN THỰC

MỞ ĐẦU

Câu 1: Hình bên cho thấy màng tế bào niêm mạc ruột non bình thường có diện tích lớn hơn nhiều so với màng tế bào của tế bào niêm mạc ruột bất thường bên cạnh. Người có các tế bào niêm mạc ruột bất thường dù ăn nhiều đến mấy cũng khó béo được vì bị giảm khả năng hấp thụ thức ăn. Vậy, màng tế bào và những bộ phận còn lại của tế bào nhân thực có cấu trúc và chức năng như thế nào?

BÀI 8 - TẾ BÀO NHÂN THỰC

Giải nhanh:

Tế bào nhân thực có kích thước lớn và cấu trúc phức tạp hơn nhiều so với tế bào nhân sơ:

- Đã có nhân chính với màng nhân ngăn cách chất nhân và tế bào chất.

- Có bộ khung xương tế bào và hệ thống nội màng.

- Bao gồm hàng loạt các bào quan có và không có màng bao bọc.

Về chức năng, mỗi bào quan trong tế bào nhân thực đảm nhận các chức năng khác nhau và phối hợp với nhau để đảm bảo hoạt động sống của tế bào.

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TẾ BÀO NHÂN THỰC

II. CẤU TẠO CỦA TẾ BÀO NHÂN THỰC

1. Nhân - trung tâm thông tin của tế bào

Câu 1:Trình bày cấu trúc và chức năng của nhân tế bào.

Giải nhanh:

Màng nhân của tế bào:

- Được bao bọc bởi lớp kép phospholipid và protein.

- Có nhiều lỗ nhỏ trên màng nhân để cho phép các chất ra vào nhân.

- Chứa chất nhiễm sắc (chromatin) chứa DNA.

Chức năng: Là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào.

Câu 2: Vì sao nói nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào?

Giải nhanh:

Nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào vì trong nhân có chất nhiễm sắc chứa DNA, những thông tin trên DNA sẽ được phiên mã thành các phân tử RNA và được đưa ra khỏi nhân để tham gia tổng hợp protein - phân tử giữ chức năng cấu trúc và vận hành các hoạt động sống của tế bào.

4. Bộ máy Golgi - nơi phân loại, đóng gói và phân phối sản phẩm của tế bào

Câu 1: Nêu cấu trúc và chức năng của ribosome. Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: tế bào bạch cầu, tế bào cơ, tế bào gan, tế bào nào có xu hướng tổng hợp nhiều protein nhất? Giải thích.

Giải nhanh:

Cấu trúc và chức năng của ribosome. 

  • Cấu trúc:
  • Thành phần hoá học: gồm rRNA (khoảng 80%-90%) và protein.
  • Cấu tạo bởi hai tiểu đơn vị có kích thước khác nhau: tiểu đơn vị lớn và tiểu đơn vị nhỏ.
  • Chức năng: Là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.
  • Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: tế bào bạch cầu, tế bào cơ, tế bào gan, tế bào có xu hướng tổng hợp nhiều protein nhất là tế bào bạch cầu vì ribosome có vai trò tiêu hủy các tế bào già, mảnh vỡ tế bào, vi khuẩn,... → có nhiều ở tế bào bạch cầu mà tế bào bạch cầu có chức năng tiêu diệt các vi khuẩn bạch cầu, bảo vệ cơ thể bằng các kháng thể và protein đặc hiệu.

Câu 2: Lưới nội chất có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào? Trong các tế bào tế bào thần kinh, tế bào tinh hoàn, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào bạch cầu, tế bào nào có lưới nội chất trơn phát triển, tế bào nào có lưới nội chất hạt phát triển? Giải thích.

Giải nhanh:

  • Cấu tạo của lưới nội chất phù hợp với chức năng:
  • Gồm các ống và các túi dẹp chứa dịch nối thông nhau thành một mạng lưới fiusp làm tăng diện tích bề mặt, sản xuất được nhiều sản phẩm và các chất được vận chuyển dễ dàng và nhanh chóng.
  • Lưới nội chất hạt: gồm hệ thống các đường ống tạo nên bởi lớp kép phospholipid, một đầu liên kết với màng nhân, một đầu liên kết với lưới nội chất trơn, trên màng có các hạt ribosome => Lưới nội chất hạt giúp protein tổng hợp được sẽ được đưa vào trong hệ thống lưới nội chất để chuyển qua túi vận chuyển và vận chuyển tới bộ máy Golgi.
  • Lưới nội chất trơn: hệ thống màng dạng ống dẹp thông với lưới nội chất hạt, có ít hoặc không có ribosome  và chứa enzyme tham gia tổng hợp nhiều loại lipid, chuyển hóa đường, khử độc, dự trữ Ca2+. Lưới nội chất trơn còn là nơi tổng hợp nên các sterol và phospholipid cấu tạo nên các loại màng của tế bào và các hormone sinh dục, tổng hợp và dự trữ triglyceride, tổng hợp và phân giải glycogen giúp điều hòa đường huyết.
  • Tế bào có lưới nội chất trơn phát triển là tế bào gan, tế bào cơ, tế bào thần kinh, tế bào sinh dục vì:
  • Tế bào gan có chức năng đào thải độc tố, sản xuất mật, dự trữ các chất như vitamin và chất khoáng, lưu trữ carbohydrate dưới dạng glycogen và chuyển hóa chúng thành glucose khi cơ thể cần để hấp thu vào máu, cân bằng lượng đường huyết, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động, tổng hợp các yếu tố đông máu, tổng hợp hormone angiotensinogen, tổng hợp albumin... nên cần có lượng enzyme lớn để thực hiện các quá trình trên.
  • Tế bào cơ chứa các sợi protein actin và myosin trượt qua nhau, tạo ra sự co lại làm thay đổi cả chiều dài và hình dạng của tế bào mà lưới nội chất trơn là nơi dự trữ Ca2+ để thực hiện chức năng co cơ.
  • Tế bào thần kinh có chức năng cảm ứng, phát sinh xung thần kinh và dẫn truyền xung thần kinh mà lưới nội chất trơn là nơi dự trữ Ca2+ có chức năng trong quá trình truyền tin.
  • Tế bào tinh hoàn có chức năng tiết hormone sinh dục testosteron và sản xuất tinh trùng mà lưới nội chất trơn là nơi tổng hợp nên các hormone sinh dục.
  • Các tế bào bạch cầu có lưới nội chất hạt phát triển vì bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng các kháng thể và protein đặc hiệu, mà protein chỉ tổng hợp được ở lưới nội chất hạt. Ngoài ra, tế bào tinh hoàn cũng chứa số lượng lớn lưới nội chất hạt vì chúng tiết hormone sinh dục mà hormone có thành mục chính là protein.

Câu 3: Mô tả cấu trúc và chức năng của bộ máy Golgi.

Giải nhanh:

Bộ máy Golgi:

- Cấu trúc: Gồm các túi dẹp nằm song song và tách rời nhau.

- Chức năng: Là nơi chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein và lipid, sau đó phân phối chúng đến các vị trí cần thiết trong tế bào.

Câu 4: Ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi có liên quan như thế nào về mặt chức năng?

Giải nhanh:

Mối quan hệ giữa ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi về mặt chức năng:

- Ribosome tổng hợp protein trong lưới nội chất.

- Protein sau khi tổng hợp sẽ được vận chuyển đến bộ máy Golgi để chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein và lipid, sau đó phân phối chúng đến các vị trí cần thiết trong tế bào.

7. Peroxysome - bào quan giải độc và chuyển hóa lipid

Câu 1: Lysosome có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào? Trong các loại tế bào sau: tế bào cơ, tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu và tế bào thần kinh, loại tế bào nào có nhiều lysosome nhất? Giải thích.

Giải nhanh:

- Lysosome có cấu tạo phù hợp với chức năng: Lysosome có cấu tạo dạng túi có màng đơn, chứa các loại enzyme thủy phân protein, nucleic acid, carbohydrate, lipid, các bào quan và thậm trí cả tế bào cần thay thế. Cấu tạo như vậy giúp phân giải các tế bào bị tổn thương, các tế bào và bào quan quá hạn sử dụng, lấy những gì có thể tái sử dụng, còn chất thải được xuất ra ngoài tế bào, ngoài ra lysosome còn hỗ trợ tế bào tiêu hóa thức ăn theo con đường thực bào.

- Trong các loại tế bào: tế bào cơ, tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu và tế bào thần kinh, loại tế bào có nhiều lysosome nhất là tế bào bạch cầu vì tế bào bạch cầu làm nhiệm vụ tiêu diệt tế bào vi khuẩn cũng như các tế bào bệnh lí và các tế bào già nên phải chứa nhiều Lysosome nhất.

Câu 2: Vì sao peroxysome lại được xem là bào quan giúp bảo vệ tế bào?

Giải nhanh:

Peroxysome được xem là bào quan giúp bảo vệ tế bào vì:

- Peroxysome chứa enzyme phân giải peroxide có tác dụng phân giải H2O2 - một chất dễ phân giải thành các gốc oxy tự do làm tổn thương tế bào được sản sinh một số phản ứng hoá học trong tế bào.

- Một số peroxysome có enzyme phân giải chất béo thành cholesterol và các dạng lipid khác. Khi một số enzyme phân giải chất béo trong peroxysome ở tế bào não bị mất chức năng, lipid bị tích tụ trong não làm tổn thương não và có thể dẫn đến tử vong.

Câu 3: So sánh chức năng của các bào quan: lysosome, peroxysome và không bào.

Giải nhanh:

So sánh chức năng của các bào quan: lysosome, peroxysome và không bào:

Các bào quan

Chức năng

Lysosome

- Giúp phân giải tế bào tổn thương và bào quan quá hạn sử dụng, tái sử dụng các thành phần có thể, và tiết ra chất thải.

- Hỗ trợ tế bào tiêu hóa thức ăn qua con đường thực bào.

Peroxysome

- Bảo vệ tế bào bằng cách phân giải H2O2

- Phân giải chất béo thành cholesterol và các dạng lipid khác

Không bào

- Giúp điều hoà áp suất thẩm thấu trong tế bào.

- Một số không bào chứa các sắc tố thu hút côn trùng và các động vật đến thụ phấn và ăn, phát tán hạt.

- Dùng làm kho chứa carbohydrate, ion, muối, chất phế thải, và enzyme để phân hủy các phân tử sinh học và loại bỏ chất độc từ bên ngoài.

- Một số không bào co bóp như ở động vật nguyên sinh để bơm nước ra khỏi tế bào khi hấp thụ quá nhiều nước; không bào tiêu hoá chứa enzyme để tiêu hoá thức ăn.

9. Lục lạp - bào quan hấp thụ năng lượng ánh sáng

Câu 1: Cấu trúc của ti thể và lục lạp phù hợp với chức năng của chúng như thế nào?

Giải nhanh:

* Ti thể:

  - Cấu trúc có màng kép:

    - Lớp màng ngoài trơn nhẵn.

    - Màng trong gấp nếp hình răng lược, tạo nên hai khoang:

      - Khoang ngoài chứa ion H+, quan trọng trong tổng hợp ATP.

      - Khoang trong chứa chất nền với nhiều enzyme tham gia vào hô hấp tế bào.

    - Màng trong chứa các phức hệ enzyme tham gia tổng hợp ATP.

    - Chất nền trong chứa nhiều phân tử DNA nhỏ dạng vòng và ribosome, giúp tự nhân đôi và tổng hợp protein.

  * Lục lạp:

  - Lớp màng ngoài tạo khoảng không hẹp với lớp màng trong, màng trong không gấp khúc.

  - Bên trong có hệ thống màng thylakoid thành các túi dẹp, trên bề mặt chứa chất diệp lục và các enzyme, protein tham gia quang hợp.

  - Các túi thylakoid xếp chồng thành cấu trúc granum, nối với nhau bằng phiến màng tạo thành granum.

  - Chất nền chứa enzyme tham gia cố định CO2 và nhiều phân tử DNA dạng vòng và ribosome, giúp tự nhân đôi và tổng hợp protein tham gia quang hợp.

Câu 2: So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp. Hai bào quan này có mối quan hệ như thế nào trong quá trình chuyển hoá năng lượng ở tế bào thực vật?

Giải nhanh:

- Giống nhau:

  • Đều là các bào quan có trong tế bào nhân thực.
  • Đều có màng kép gồm 2 lớp màng (màng ngoài và màng trong).
  • Ribosome 70S, DNA trần dạng vòng, nhân đôi độc lập với DNA NST.
  • Đều có phức hệ ATP-sintetaza nên tổng hợp được ATP, có vai trò cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của tế bào.
  • Đều có nguồn gốc từ tế bào nhân sơ.

- Khác nhau:

Đặc điểm

Ti thể

Lục lạp

Hình dạng

Có nhiều hình dạng khác nhau, phụ thuộc vào loại tế bàoHình bầu dục

Sắc tố

Không có

Màng trong

Ăn sâu tạo màoTrơn nhẵn

Tế bào chứa

Tế bào nhân thựcHầu như chỉ có ở tế bào thực vật

Chất nền

Chứa các enzyme hô hấpKhối cơ chất không màu, chứa enzyme xúc tác cho pha tối của quang hợp

Số lượng

Khác nhau ở các loại tế bào khác nhauKhau nhau ở mỗi tế bào

 - Mối quan hệ của ti thể và lục lạp trong quá trình chuyển hóa năng lượng ở tế bào thực vật là:

  • Lục lạp sử dụng năng lượng ánh sáng mắt trời cùng với CO2 ở ngoài môi trường và H2O từ quá trình hô hấp tế bào ở ti thể để thực hiện quá trình quang hợp
  • Quá trình quang hợp chuyển hóa thành các chất hữu cơ giúp cây hấp thụ và là nguyên liệu cho quá trình hô hấp tế bào ở ti thể.
  • Quá trình hô hấp tế bào tạo ra ATP năng lượng hóa học cung cấp cho quang hợp và các hoạt động sống khác.

Câu 3: Trong tế bào, ti thể và lục lạp mới được tạo ra bằng cách nào? Vì sao ti thể và lục lạp có khả năng tổng hợp protein cho riêng mình?

Giải nhanh:

- Trong tế bào, ti thể và lục lạp mới được tạo ra bằng cách phân chia từ ti thể và lục lạp có trước đó.

- Ti thể và lục lạp có khả năng tổng hợp protein cho riêng mình là do chúng có hệ thống di truyền độc lập với tế bào.

Câu 4: Trong các tế bào sau, tế bào nào có nhiều ti thể hơn? Vì sao?

a) Tế bào lông hút của rễ cây và tế bào biểu bì lá cây.

b) Tế bào cơ tim, tế bào gan, tế bào thận, tế bào dạ dày.

Giải nhanh:

a) Tế bào lông hút ở rễ cây sẽ chứa nhiều ti thể hơn vì chúng cần nhiều năng lượng để thực hiện hút và vận chuyển nước và ion khoáng từ ngoài đất vào trong mạch gỗ. Tế bào biểu bì chỉ thực hiện chức năng chứa các tế bào bảo vệ kiểm soát và điều tiết khí khổng ở mặt dưới của lá.

b) Tế bào cơ tim chứa nhiều ti thể nhất do chúng cần hoạt động nhiều và liên tục nên cần nhiều năng lượng.

II. CẤU TẠO CỦA TẾ BÀO NHÂN THỰC

11. Cấu trúc và chức năng của màng tế bào

Câu 1: Nêu cấu tạo và chức năng của màng tế bào.

Giải nhanh:

* Cấu tạo:

- Lớp kép phospholipid:

  + Giữ với nhau nhờ các tương tác kị nước.

  + Cấu trúc lỏng lẻo, di chuyển và thay đổi hình dạng khi cần.

  + Điều chỉnh độ linh hoạt bằng cách thêm cholesterol (tế bào động vật) và sterol (tế bào thực vật).

- Các protein màng:

  + Gồm protein xuyên màng và protein bám màng.

  + Liên kết với đường ngắn tạo glycoprotein hoặc lipid tạo lipoprotein.

* Chức năng của màng tế bào:

- Ngăn cách tế bào chất với môi trường bên ngoài, bảo vệ cấu trúc và môi trường bên trong tế bào.

- Kiểm soát số lượng và tốc độ các chất ra vào tế bào nhờ tính thấm chọn lọc.

- Tiếp nhận thông tin từ môi trường và truyền tín hiệu vào trong tế bào, giúp tế bào đáp ứng và thích nghi.

- Quy định hình dạng tế bào phù hợp với chức năng.

Câu 2: Cá sống ở châu Nam Cực so với cá sống ở vùng nhiệt đới thì thành phần các acid béo của màng sinh chất có gì khác biệt nhau? Giải thích.

Giải nhanh:

Cá sống ở vùng Nam Cực (khí hậu lạnh), chúng cần 1 lớp da dày để sống sót nên số lượng phân tử cholesterol sẽ nhiều hơn cá sống ở vùng Nhiệt đới (nhiệt độ nóng ẩm). Do các phân tử cholesterol làm cho cấu trúc màng thêm ổn định và vững chắc hơn.

13. Lông và roi

Câu 1: Thành phần của thành tế bào thực vật và nấm khác nhau như thế nào?

Giải nhanh:

Điểm khác nhau về thành phần của thành tế bào thực vật và nấm:

  • Thành tế bào thực vật: cấu tạo từ các phân tử cellulose tạo nên các sợi vững chắc, được gia cố thêm bởi nhiều chất khác như lignin do tế bào tiết ra.
  • Thành tế bào của nấm: cấu tạo từ chitin.

Câu 2: Nêu chức năng của thành tế bào.

Giải nhanh:

Chức năng của thành tế bào: bảo vệ, định hình tế bào.

14. Chất nền ngoại bào và các mối nối giữa các tế bào

Câu 1: Chất nền ngoại bào là gì? Trình bày cấu trúc và chức năng của chất nền ngoại bào.

Giải nhanh:

Chất nền ngoại bào là các tế bào động vật tiết ra các chất cấu tạo nên cấu trúc bên ngoài tế bào.

- Cấu trúc và chức năng của chất nền ngoại bào:

  - Gồm các phân tử proteoglycan (protein liên kết với carbohydrate) kết hợp với sợi collagen tạo nên mạng lưới bao quanh tế bào.

  - Hệ thống này được nối với bộ khung xương trong tế bào qua protein màng là integrin.

  => Thông qua kết nối này, chất nền ngoại bào có thể điều khiển hoạt động của các gene bên trong tế bào, giúp các tế bào trong cùng một mô phối hợp hoạt động với nhau.

Câu 2: Các tế bào trong cơ thể đa bào kết nối với nhau bằng những loại mối nối nào? Nêu chức năng của từng loại mối nối.

Giải nhanh:

- Mối nối kín: Các tế bào được ghép sát với nhau bằng các loại protein đặc biệt, ngăn không cho các chất lỏng lẻo lọt qua giữa các tế bào. Điều này giúp tế bào có khả năng chọn lọc các chất cần thiết và ngăn chặn các chất có hại.

- Mối nối hở: Giúp các tế bào trong mô được kết nối với nhau qua các cấu trúc tạo thành kênh, cho phép các tế bào truyền dẫn các chất cụ thể cho nhau.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Lập bảng hệ thống cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực.

Giải nhanh:

Bảng hệ thống cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực. 

Các bào quan

Cấu trúc

Chức năng

Nhân tế bào

- Hình cầu, bao bọc bởi lớp kép phospholipid và protein.

- Màng nhân có nhiều lỗ nhỏ cho phép các chất ra vào.

- Chứa chất nhiễm sắc chứa DNA.

Là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào.

Ribosome

- Thành phần hóa học: gồm rRNA (80%-90%) và protein.

- Gồm hai tiểu đơn vị: lớn và nhỏ.

Là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.

Lưới nội chất

- Gồm các ống và túi dẹp chứa dịch nối thông nhau, tạo mạng lưới tăng diện tích bề mặt, sản xuất và vận chuyển chất dễ dàng, nhanh chóng.

- Lưới nội chất hạt: hệ thống đường ống từ lớp kép phospholipid, một đầu liên kết với màng nhân, một đầu liên kết với lưới nội chất trơn, trên màng có ribosome.

- Lưới nội chất trơn: hệ thống màng dạng ống dẹp thông với lưới nội chất hạt, ít hoặc không có ribosome, chứa enzyme tổng hợp lipid, chuyển hóa đường, khử độc, dự trữ Ca2+.

- Lưới nội chất hạt: tổng hợp protein và chuyển qua túi vận chuyển đến bộ máy Golgi.

- Lưới nội chất trơn: tổng hợp sterol, phospholipid, hormone sinh dục, triglyceride, tổng hợp và phân giải glycogen để điều hòa đường huyết.

Bộ máy Golgi

Gồm các túi dẹp nằm song song với nhau nhưng tách rời nhau. Là nơi tập trung chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein, lipid rồi phân phối chúng đến nơi cần thiết.

Lysosome

Có cấu tạo dạng túi có màng đơn, chứa các loại enzyme thủy phân protein, nucleic acid, carbohydrate, lipid, các bào quan và thậm trí cả tế bào cần thay thế. Cấu tạo này giúp phân giải các tế bào tổn thương và bào quan cũ, tái sử dụng các thành phần hữu ích và thải chất cặn bã ra ngoài. Lysosome còn hỗ trợ tiêu hóa thức ăn qua thực bào.

Không bào

Là bào quan có 1 lớp màng bao bọc

- Giúp điều hòa áp suất thẩm thấu trong tế bào.

- Một số không bào có chứa sắc tố nhằm thu hút côn trùng thụ phấn và động vật phát tán hạt.

- Dùng làm kho chứa carbohydrate, ion, muối, chất phế thải, enzyme thủy phân đại phân tử sinh học, và enzyme khử độc.

- Không bào co bóp ở động vật nguyên sinh giúp bơm nước ra khỏi tế bào; không bào tiêu hóa chứa enzyme giúp tiêu hóa thức ăn.

Peroxysome

- Hình cầu, được bao bọc bởi một màng đơn mỏng, thường nằm gần lưới nội chất

- Chứa enzyme peroxide và enzyme phân giải và chuyển hoá lipid

- Bảo vệ tế bào bằng cách phân giải H2O2

- Phân giải chất béo thành cholesterol và các dạng lipid khác

Ti thể

Cấu trúc có màng kép:

- Lớp màng ngoài trơn nhẵn.

- Màng trong gấp nếp hình răng lược tạo nhiều mào, ngăn ti thể thành hai khoang:

  - Khoang ngoài chứa ion H+, quan trọng trong tổng hợp ATP.

  - Khoang trong là chất nền chứa enzyme tham gia hô hấp tế bào.

- Màng trong chứa phức hệ enzyme tổng hợp ATP.

- Chất nền chứa DNA nhỏ, dạng vòng và ribosome, giúp ti thể tự nhân đôi và tổng hợp protein riêng.

- Tổng hợp ATP

- Là nơi diễn ra hô hấp tế bào

Lục lạp

- Lớp màng ngoài của lục lạp tạo khoảng không hẹp với lớp màng trong, màng trong không gấp khúc.

- Bên trong có hệ thống màng thylakoid dạng túi dẹp, chứa chất diệp lục, enzyme và protein tham gia quang hợp. Các túi xếp chồng và nối thông nhau tạo granum. Bao quanh granum là chất nền lỏng.

- Chất nền chứa enzyme tham gia cố định CO2 trong quang hợp, nhiều DNA dạng vòng và ribosome giúp tự nhân đôi và tổng hợp protein cho quá trình quang hợp.

Hấp thu ánh sáng mặt trời thông qua quá trình quang hợp để tạo ra nguồn carbohydrate
Tế bào chất

- Bao gồm bào tương và các bào quan khác. 

- Bào tương là vật chất dạng keo có thành phần chủ yếu là nước và các phân tử sinh học. Trong bào tương còn có mạng lưới các protein liên kết với nhau hình thành nên bộ khung của tế bào.

Là nơi diễn ra các hoạt động sống của tế bào

Bộ khung xương tế bào

Gồm hệ thống mạng vi sợi, sợi trung gian và vi ống kết nối với nhau.Nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào, neo giữ bào quan và các enzyme hình thành nên trung thể có vai trò quan trọng trong quá trình phân bào, hỗ trợ các bộ phận hay cả tế bào di truyển.

Trung thể

Gồm hai trung tử nằm vuông góc với nhau: trung tử gồm nhiều bộ ba vi ống xếp thành vòng. Là nơi lắp ráp và tổ chức của các vi ống trong tế bào động vật

Màng tế bào

Cấu tạo: gồm lớp kép phospholipid và các loại protein.

- Lớp kép phospholipid:

  - Các phân tử phospholipid được giữ với nhau nhờ các tương tác kị nước.

  - Cấu trúc lỏng lẻo, có thể di chuyển và thay đổi hình dạng.

  - Điều chỉnh độ linh hoạt của màng sinh chất bằng cách thêm cholesterol (tế bào động vật) và sterol (tế bào thực vật).

- Các protein màng:

  - Gồm protein xuyên màng và protein bám màng.

+ Thường liên kết với các phân tử đường ngắn tạo glycoprotein hoặc liên kết với lipid tạo lipoprotein.

- Ngăn cách tế bào chất với môi trường bên ngoài, bảo vệ cấu trúc và môi trường bên trong tế bào khỏi các yếu tố bất lợi.

- Kiểm soát số lượng và tốc độ các chất ra vào tế bào, cho phép các chất cần thiết vào và loại bỏ sản phẩm trao đổi chất không cần thiết nhờ tính thấm chọn lọc.

- Tiếp nhận thông tin từ môi trường và truyền tín hiệu vào trong tế bào, giúp tế bào đáp ứng và thích nghi.

- Quy định hình dạng tế bào phù hợp với chức năng của chúng.

Thành tế bào

- Thành tế bào thực vật: cấu tạo từ các phân tử cellulose tạo nên các sợi vững chắc, được gia cố thêm bởi nhiều chất khác như lignin do tế bào tiết ra.

- Thành tế bào của nấm: cấu tạo từ chitin.

Bảo vệ, định hình tế bào.

Chất nền ngoại bào

- Gồm các phân tử proteoglycan (được hình thành từ các phân tử protein liên kết với carbohydrate) kết hợp với các sợi collagen tạo nên một mạng lưới bao quanh bên ngoài tế bào. 

- Hệ thống này được nối với bộ khung xương trong tế bào qua protein màng là integrin.  

Bảo vệ tế bào và điều khiển sự hoạt động của các gene bên trong tế bào, nhờ đó các tế bào trong cùng một mô có thể phối hợp các hoạt động với nhau.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 2: Vẽ đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào.

Giải nhanh:

Đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào:

BÀI 8 - TẾ BÀO NHÂN THỰC

 

Câu 3: Điều gì sẽ xảy ra với tế bào động vật nếu bộ khung xương tế bào bị tổn thương?

Giải nhanh:

Khung xương tế bào có chức năng nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào, neo giữ bào quan và các enzyme, cũng như hình thành trung thể có vai trò trong quá trình phân bào và hỗ trợ di chuyển tế bào. Tổn thương khung xương tế bào có thể làm tế bào mất hình dạng ban đầu, làm mất chức năng các bào quan và enzyme, và gây gián đoạn quá trình phân bào. Nó cũng có thể dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm như:

- Các tế bào xương và cơ tim thiếu một loại protein của khung xương tế bào có thể bị thoái hóa và gây ra các bệnh nguy hiểm.

- Các tế bào hồng cầu, nếu bộ khung xương tế bào bị tổn thương, sẽ không giữ được hình dạng tối ưu, dẫn đến giảm khả năng hoặc mất chức năng vận chuyển oxy.

Câu 4: Trong tế bào có hai loại bào quan đều có vai trò khử độc bảo vệ tế bào, đó là hai bào quan nào? Giải thích.

Giải nhanh:

Trong tế bào động vật có 2 loại bào quan đều thực hiện chức năng khử độc, đó là lyrosome và peroxysome.

- Lyrosome: Những tế bào bị tổn thương, các tế bào và bào quan quá hạn sử dụng sẽ được enzyme của lyrosome phân giải, lấy những chất gì có thể tái sử dụng, còn chất thải được xuất ra ngoài tế bào. 

- Peroxysome: chứa enzyme phân giải peroxide có tác dụng phân giải H2O2 . một chất dễ phân giải thành các gốc oxy tự do làm tổn thương tế bào, nhờ phân giải H2O2 mà tế bào được bảo vệ.

Câu 5: Vì sao nói màng tế bào có cấu trúc khảm động?

Giải nhanh:

- Màng tế bào có cấu trúc khảm vì màng tế bào được cấu tạo từ thành phần chính là lớp kép phospholipid được khảm bởi các phân tử protein.

- Màng sinh chất có cấu trúc động vì các phân tử phospholipid được giữ với nhau tạo nên lớp màng, nhờ vậy mà các phân tử phospholipid cùng lớp không cố định tại một vị trí mà luôn di chuyển. Bên cạnh đó, do lớp kép phospholipid có cấu trúc lỏng lẻo, vì vậy mà các phân tử protein màng có thể dễ dàng di chuyển và tế bào cũng dễ dàng biến đổi hình dạng khi cần. 

Câu 6: Bằng cách nào các tế bào trong cùng một mô của cơ thể động vật có thể phối hợp hoạt động với nhau thông qua chất nền ngoại bào?

Giải nhanh:

Các tế bào trong cùng một mô của động vật có thể phối hợp hoạt động với nhau thông qua chất nền ngoại bào. Chất nền ngoại bào có cấu trúc phức tạp bao gồm các phân tử proteoglycan (hình thành từ protein liên kết với carbohydrate) kết hợp với sợi collagen tạo thành một mạng lưới bao quanh bên ngoài tế bào. Hệ thống này kết nối với bộ khung xương trong tế bào qua protein màng là integrin. Thông qua sự kết nối này, chất nền ngoại bào có thể điều khiển hoạt động của các gene bên trong tế bào, giúp các tế bào trong cùng một mô phối hợp hoạt động với nhau.

Câu 7: Lập bảng so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực, tế bào thực vật với tế bào động vật. 

Giải nhanh:

 

Tế bào nhân sơ

Tế bào nhân thực

Giống nhau

- Đều là loại tế bào trong cơ thể có 3 thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân.

- Có khả năng thu nhận các chất dinh dưỡng, chuyển hóa sang năng lượng, thực hiện các chức năng chuyên biệt và tự sản sinh thế hệ tế bào mới khi cần thiết.

- Sinh sản thông qua quá trình phân bào.

- Trao đổi chất tế bào bao gồm việc thu nhận vật liệu thô, chế biến thành các thành phần cần thiết cho tế bào và sản xuất phân tử mang năng lượng và các sản phẩm phụ.

- Để thực hiện các chức năng này, đều cần hấp thu và sử dụng nguồn năng lượng hóa học từ các phân tử hữu cơ. Năng lượng này được giải phóng trong các con đường trao đổi chất.

- Đáp ứng với các kích thích và thay đổi của môi trường nội và ngoại như nhiệt độ, pH, nguồn dinh dưỡng và di chuyển các túi tiết.

Khác nhau

Vị trí

Có ở tế bào vi khuẩnCó ở tế bào động vật nguyên sinh, nấm, thực vật, động vật.

Kích thước

Kích thước nhỏ = 1/10 tế bào nhân thực (1 – 5µm)Kích thước lớn (10 – 50µm)

Cấu tạo

- Cấu tạo đơn giản.

- Bao gồm thành tế bào, vỏ nhầy, lông, và roi.

- Chưa có nhân hoàn chỉnh, là vùng nhân chứa DNA và thiếu màng bao bọc.

- Thiếu khung xương để định hình tế bào.

- Cấu tạo phức tạp.

- Không có thành tế bào, vỏ nhầy, lông, hoặc roi.

- Nhân được bao bọc bởi lớp màng, bên trong chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc, cùng với nhiều lỗ nhỏ trên màng.

- Có khung xương định hình tế bào.

Tế bào chất

Chỉ có các bào quan đơn giản: RibosomeCó nhiều bao quan phức tạp hơn: Ribosome, bộ máy Golgi, lưới nội chất, ty thể,…

Bào quan

Ribosome nhỏRibosome lớn

Phân bào

Phân bào bằng cách phân đôiPhương thức phân bào phức tạp

Thành tế bào

Thành tế bào là peptidoglicanThành tế bào là celluloso, chitib và peptidoglican

Đặc điểm NST

NST là 1 phân tử DNA dạng vòng trầnNST trong nhân là DNA liên kết với protein
     

* So sánh tế bào động vật và tế bào thực vật:

- Giống nhau:

+ Đều là tế bào nhân thực.

+ Cấu tạo gồm 3 thành mục cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất và nhân.

+ Các bào quan bao gồm ti thể, lưới nội chất, bộ máy Golgi, vi ống, ribôxôm, lizôxôm.

+ Thực hiện trao đổi chất qua các phương thức vận chuyển chủ động, thụ động hoặc xuất nhập bào.

* Khác nhau:

Tế bào thực vật

Tế bào động vật

Có thành celluloso bao quanh màng sinh chất

Không có thành celluloso bao quanh màng sinh chất

Có lục lạp

Không có lục lạp

Chất dự trữ là tinh bột, dầu

Chất dự trữ là glicogen, mỡ

Thường không có trung tử

Có trung tử

Không bào lớn

Không bào nhỏ hoặc không có

Trong môi trường nhược trương, thể tích của tế bào tăng nhưng tế bào không bị vỡ ra

Trong môi trường nhược trương, thể tích của tế bào tăng, tế bào có thể bị vỡ ra

Không có hình dạng xác định

dạng hình chữ nhật xác định

Phân chia tế bào bằng cách phát triển vách ngăn ngang ở trung tâm tế bào

Phân chia tế bào chất bằng eo thất ở trung tâm tế bào

 

Câu 8: Một nhà sinh học đã tiến hành lấy nhân của tế bào sinh dưỡng thuộc một loài ếch rồi cấy vào tế bào trứng của một loài ếch khác đã bị phá huỷ nhân. Sau nhiều lần thí nghiệm, ông đã thu được những con ếch con từ các tế bào trứng ếch chuyển nhân. Hãy cho biết, các con ếch này có đặc điểm của loài nào? Giải thích vì sao em lại khẳng định như vậy.

Giải nhanh:

Các con ếch con chủ yếu có đặc điểm của loài ếch lấy nhân vì các con ếch con này được tạo thành từ tế bào chuyển nhân mang nhân của loài ếch lấy nhân. Tế bào mang NST chứa DNA là vật chất di truyền của loài nên nhân mang tính chất là nơi chứa vật chất mang thông tin di truyền của loài, mang đặc trưng cho loài.

Câu 9: Vì sao những người uống nhiều rượu dễ mắc các bệnh về gan?

Giải nhanh:

Những người uống nhiều rượu dễ mắc các bệnh về gan vì các tế bào gan có lưới nội thất phát triển mạnh chứa các enzyme tham gia vào quá trình khử độc các chất như rượu và nhiều loại hoá chất độc hại khác. Người uống nhiều rượu, bia, trong tế bào gan của họ có lưới nội chất trơn phát triển hơn nhiều so với ở người không uống rượu và nguy cơ tổn thương gan dẫn đến ung thư gan cũng tăng cao.

Câu 10: Hãy giải thích vì sao những người nghiện thuốc lá thường hay bị viêm đường hô hấp và viêm phổi, biết khói thuốc lá có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp.

Giải nhanh:

Khi hút thuốc các khói bụi thuốc sẽ đi vào cơ thể, khói thuốc lá có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp mà các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp có tác dụng ngăn cản và giữ lại các hạt bụi bẩn, vi khuẩn. Các khói bụi thuốc đó sẽ xâm nhập trực tiếp vào phổi. Những người nghiện thuốc lá, lượng khói thuốc lá đi vào phổi rất nhiều, lâu dần tích tụ ở phổi làm tổn thương phổi, phá hủy tế bào phổi nên hay bị viêm đường hô hấp và viêm phổi.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác