Dễ hiểu giải sinh học 10 kết nối bài 16: Chu kì tế bào và nguyên phân

Giải dễ hiểu bài 16: Chu kì tế bào và nguyên phân. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Sinh học 10 Kết nối dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 16 - CHU KỲ TẾ BÀO VÀ NGUYÊN PHÂN

MỞ ĐẦU

Câu 1: Ảnh bên chụp tế bào ung thư ở cơ thể người. Tế bào ung thư được hình thành như thế nào?

BÀI 16 - CHU KỲ TẾ BÀO VÀ NGUYÊN PHÂN

Giải nhanh:

- Tế bào trong cơ thể người phân chia được điều tiết bởi các tín hiệu điều hòa phân bào, bao gồm tín hiệu kích thích và tín hiệu kìm hãm.

- Nếu tín hiệu kích thích phân bào quá mạnh và tín hiệu kìm hãm phân bào yếu, tế bào có thể phân chia quá mức dẫn đến hình thành khối u.

- Giả thuyết về nguồn gốc ung thư cho rằng đột biến gen trong tế bào gây rối loạn cơ chế điều hòa phân bào, khiến tế bào phân chia không kiểm soát, hình thành khối u ác tính.

- Hầu hết các loại ung thư là kết quả của đột biến gen trong tế bào không di truyền, chỉ có khoảng hơn 10% là do di truyền từ bố mẹ.

I. CHU KỲ TẾ BÀO Ở SINH VẬT NHÂN THỰC

Câu 1: Chu kì tế bào là gì? Mô tả các sự kiện chính của chu kì tế bào.

Giải nhanh:

- Chu kỳ tế bào là khoảng thời gian từ khi tế bào được sinh ra, lớn lên và phân chia thành hai tế bào con.

- Các sự kiện chính của chu kỳ tế bào thường được mô tả dưới dạng một vòng tròn khép kín, gồm 2 giai đoạn là kỳ trung gian và quá trình nguyên phân.

- Thời gian cần thiết để hoàn thành một chu kỳ tế bào rất khác nhau giữa các loại tế bào trong cùng một cơ thể.

Câu 2: Kì trung gian là gì? Nêu tên và chức năng của các pha trong kì trung gian.

Giải nhanh:

Kì trung gian là giai đoạn sinh trưởng của tế bào, được chia nhỏ thành các pha:

- Pha G1: 

  • Tăng kích thước tế bào
  • Tổng hợp các bào quan
  • Tổng hợp và tích luỹ các chất

- Pha S: Nhân đôi DNA dẫn đến nhân đôi NST tạo thành NST kép.

- Pha G2: 

  • Gia tăng kích thước
  • Chuẩn bị phân chia

Câu 3: Hãy cho biết các giai đoạn của chu kì tế bào có mối quan hệ với nhau như thế nào.

Giải nhanh:

Các giai đoạn của chu kỳ tế bào có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và việc chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác được kiểm soát nghiêm ngặt bởi hệ thống điều khiển chu kỳ tế bào, đảm bảo chu kỳ diễn ra bình thường.

Câu 4: Điểm kiểm soát chu kì tế bào là gì? Giải thích vai trò của các điểm kiểm soát chu kì tế bào.

Giải nhanh:

Điểm kiểm soát chu kỳ tế bào là nơi mà các tín hiệu kích hoạt quá trình truyền tin tế bào quyết định tiếp tục hoặc dừng chu kỳ tế bào:

- Tại điểm kiểm soát G/S, tế bào quyết định liệu có nhân đôi DNA để chuẩn bị cho phân bào hay không.

- Ở điểm kiểm soát G/M (điểm kiểm soát cuối G), trước khi bước vào nguyên phân, hệ thống kiểm soát tế bào kiểm tra xem quá trình nhân đôi DNA đã hoàn tất và có sửa chữa lỗi hay không.

- Ở điểm kiểm soát thoi phân bào, hệ thống kiểm soát chu kỳ tế bào đảm bảo rằng tất cả các NST đã gắn với các vị trí của thoi phân bào. 

II. NGUYÊN PHÂN

Câu 1: Trình bày diễn biến của các kì nguyên phân.

Giải nhanh:

Các kì

Diễn biến

 Kì đầu

  • Thoi phân bào bắt đầu hình thành.
  • NST dần co xoắn.
  • Màng nhân và hạch nhân tiêu biến.

Kì giữa

Các NST co xoắn tối đa và nằm ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. Các vị ông của thời phân bào đính vào 2 phía tâm động của NST

Kì sau

  • Hai chromatid chị em của mỗi NST kép bắt đầu tách rời nhau thành hai NST đơn và di chuyển trên thoi phân bào đi về hai cực đối diện của tế bào.
  • Kì sau là kì có thời gian ngắn nhất.

Kì cuối

 

  • Các NST dãn xoắn.
  • Hạch nhân và màng nhân tái xuất hiện hình thành hai nhân mới.
  • Thoi phân bào tiêu biến.

Câu 2: Nêu kết quả của nguyên phân. Nguyên phân có ý nghĩa gì?

Giải nhanh:

- Kết quả của nguyên phân: Tế bào động vật co lại và chia thành hai tế bào con. Tế bào thực vật chia thành hai tế bào con khi vách ngăn hình thành.

- Ý nghĩa:

  + Quá trình nhân đôi và phân bố NST giúp đảm bảo bộ NST giống nhau ở hai tế bào con từ một tế bào mẹ.

  + Nguyên phân là cơ chế sinh sản tạo ra cá thể mới ở sinh vật đơn bào và tăng số lượng tế bào, thay thế và tái sinh bộ phận ở sinh vật đa bào.

  + Là quá trình sinh sản vô tính tạo ra cá thể mới.

III. BỆNH UNG THƯ

Câu 1: Phân biệt u lành tính với u ác tính.

Giải nhanh:

- U lành: Khối u nằm ở một vị trí cố định mà không lan sang các vị trí khác trong cơ thể.

- U ác: Các tế bào trong khối u có đột biến có thể tách ra khỏi vị trí ban đầu, di chuyển đến các vị trí khác và tạo thành nhiều khối u mới.

Câu 2: Nguyên nhân gây rối loạn quá trình điều hoà phân bào dẫn đến phát sinh ung thư là gì? Giải thích.

Giải nhanh:

Nguyên nhân gây rối loạn quá trình điều hoà phân bào dẫn đến phát sinh ung thư là do ảnh hưởng của các tín hiệu điều hoà phân bào. Các tế bào cơ thể người có phân chia hay không, phân chia nhiều hay ít đều chịu sự điều tiết bởi các tín hiệu điều hoà phân bào. Hầu hết các loại tín hiệu này đều tham gia vào kiểm soát chu kì tế bào, đảm bảo cho quá trình phân bào được diễn ra bình thường. Nếu các tín hiệu kích thích phân bào được sản sinh quá nhiều, trong khi tín hiệu kìm hãm phân bào lại sản sinh quá ít sẽ làm cho tế bào phân chia quá mức dẫn đến hình thành khối u.

Câu 3: Những loại ung thư nào phổ biến nhất ở người Việt Nam?

Giải nhanh:

- Ung thư gan, phổi, dạ dày, đại trực tràng, tuyến tiền liệt, tuyến vú,...

Câu 4: Nêu một số biện pháp phòng tránh, chữa trị bệnh ung thư.

Giải nhanh:

* Một số biện pháp phòng tránh bệnh ung thư:

+ Hạn chế tiếp xúc với các nguồn chứa tác nhân gây ung thư.

+ Thường xuyên thăm khám sức khoẻ định kì để tầm soát phát hiện sớm khối u.

+ Chữa trị triệt để những bệnh viêm nhiễm mãn tính do virus và các loại vi sinh vật.

* Các biện pháp chữa trị ung thư hiện nay bao gồm:

- Phẫu thuật cắt bỏ khối u.

- Chiếu xạ hoặc dùng hoá chất tiêu diệt các tế bào khối u.

- Dùng tế bào gốc để hỗ trợ quá trình điều trị khối u.

- Sử dụng liệu pháp miễn dịch tăng cường khả năng đề kháng...

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Trình bày được mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kì tế bào. Tại sao tế bào lại cần có hệ thống kiểm soát chu kì tế bào?

Giải nhanh:

- Các giai đoạn của chu kì tế bào có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và việc chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác được hệ thống kiểm soát chu kì tế bào điều khiển một cách nghiêm ngặt, đảm bảo cho chu kì tế bào diễn ra bình thường.

- Tế bào cần có hệ thống kiểm soát chu kì tế bào vì điểm kiểm soát chu kỳ tế bào có tác dụng kiểm soát và điều hòa tiến triển chu kỳ tế bào, ngăn sự phát triển của chu kỳ tế bào tại các điểm đặc biệt, từ đó cho phép kiểm tra lại các pha cần thiết và sửa chữa tổn thương ADN nhằm đảm bảo ADN bị tổn thương hoặc không hoàn chỉnh không được phân vào các tế bào con.

Câu 2: Các NST co xoắn cực đại và tập trung ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào vào kì giữa có ý nghĩa gì? Nếu các NST không co xoắn lại mà vẫn ở dạng sợi mảnh thì điều gì sẽ xảy ra khi các NST phân li ở kì sau?

Giải nhanh:

* Ý nghĩa của việc các NST co xoắn cực đại và tập trung ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào:

  - Giúp việc kéo các sợi tơ NST về cực của tế bào trở nên dễ dàng hơn.

  - Ngăn ngừa NST bị đứt hoặc bị đan chéo trong khi di chuyển.

  - Giúp nghiên cứu viên quan sát rõ ràng hình thái của NST.

* Nếu các NST không được co xoắn lại mà vẫn ở dạng sợi mảnh, chúng rất khó di chuyển và dễ bị đứt gãy.

Câu 3: Điều gì sẽ xảy ra khi hai chromatid của một NST nào đó không tách nhau ra ở kì sau của nguyên phân?

Giải nhanh:

- Vì hai chromatid là bản sao chính xác của nhau, nếu chúng không tách nhau ở kì sau nguyên phân, một số gen sẽ được nhân đôi trên nhiễm sắc thể.

- Khi các chromatid được kéo vào các tế bào con khác nhau, tế bào có các gen được nhân đôi có thể sản xuất nhiều protein hơn và biểu hiện quá mức tính trạng.

- Giao tử khác không có gen đó có thể gây tử vong.

Câu 4: Nếu tế bào đang phân chia được xử lí bởi hoá chất colchicine có chức năng ức chế sự hình thành vi ống trong hệ thống thoi phân bào thì hậu quả sẽ như thế nào?

Giải nhanh:

Nếu tế bào đang phân chia được xử lí bởi hoá chất colchicine thì chúng sẽ làm đứt gãy vi ống và ức chế phân bào. Vi ống đóng vai trò quan trọng trong tạo khung xương tế bào, duy trì hình thái tế bào, sự di chuyển vật chất nội bào, bài tiết cytokin, chemokin, điều hoà kênh ion và tham gia vào phân bào. Colchicine ức chế phân bào sẽ tác động mạnh vào các mô đang tăng sinh mạnh hạn chế chức năng di chuyển của các tế bào.

Câu 5: Không hút thuốc nhưng thường xuyên ngửi khói thuốc lá của những người hút thuốc xung quanh liệu chúng ta có nguy cơ bị bệnh ung thư không? Nếu có thì khả năng bị bệnh ung thư gì là cao nhất?

Giải nhanh:

Không hút thuốc nhưng thường xuyên ngửi khói thuốc lá của những người hút thuốc xung quanh chúng ta vẫn có nguy cơ bị bệnh ung thư, nhất là ung thư phổi vì khói thuốc thường sẽ gây ảnh hưởng trong phạm vi 7-10m, ngay cả khi ở rất xa người hút thuốc thì người hút thụ động vẫn gặp những nguy cơ về sức khỏe không kém những người đang hút thuốc.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác