5 phút giải Sinh học 10 Kết nối tri thức trang 71

5 phút giải Sinh học 10 Kết nối tri thức trang 71. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 11 - THỰC HÀNH: THÍ NGHIỆM CO VÀ PHẢN CO NGUYÊN SINH

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

1. Mục đích

- Thực hiện thành thạo kĩ năng sử dụng kính hiển vi và làm tiêu bản hiển vi.

- Quan sát và vẽ được các tế bào đang ở các giai đoạn khác nhau của quá trình co nguyên sinh và phản co nguyên sinh.

- Điều khiển được sự co nguyên sinh thông qua điều khiển mức độ thẩm thấu của nước ra, vào tế bào.

- Tự làm được thí nghiệm theo quy trình.

2. Cách tiến hành

a) Thí nghiệm co nguyên sinh

1. Tách lớp biểu bì từ lá cây thài lài tía và đặt lên lam kính với giọt dung dịch NaCl. Đặt lamen lên và hút bớt dung dịch thừa.

2. Đặt lam kính lên bàn kính hiển vi và điều chỉnh vùng mẫu vào trung tâm để quan sát ở vật kính 10x.

3. Chọn vùng biểu bì có một lớp tế bào và chuyển sang vật kính 40x để quan sát chi tiết.

4. Quan sát và vẽ tế bào bình thường và tế bào khí khổng trong vở.

b) Thí nghiệm phản co nguyên sinh

1. Lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi và giọt nước cất lên lamen. Dùng giấy thấm để hút bớt nước thừa.

2. Đặt tiêu bản lên kính hiển vi để quan sát sự thay đổi của chất nguyên sinh ở vật kính 10x.

3. Chọn vùng biểu bì có một lớp tế bào và chuyển sang vật kính 40x để quan sát chi tiết.

4. Quan sát và vẽ các tế bào bình thường và tế bào khí khổng vào vở.

3. Kết quả

a) Thí nghiệm co nguyên sinh

4. Giải thích, kết luận

a) Giải thích, kết luận thí nghiệm co nguyên sinh

b) Giải thích, kết luận thí nghiệm phản co nguyên sinh

5. Trả lời câu hỏi

a) Khi tế bào co nguyên sinh thì khí khổng đóng hay mở? Giải thích.

b) Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì cần phải làm gì để điều chỉnh? Giải thích lí do.

PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

3. Kết quả

a) Thí nghiệm co nguyên sinh

- Khi đưa tế bào biểu bì vào dung dịch NaCl và quan sát dưới kính hiển vi, sẽ thấy hiện tượng co nguyên sinh: Nguyên sinh của tế bào co lại và tách dần ra khỏi thành tế bào. Đồng thời, các khí khổng cũng đóng lại.

- Khi đưa nước cất vào tiêu bản trong thí nghiệm (a), sẽ quan sát thấy hiện tượng phản co nguyên sinh: Nguyên sinh của tế bào căng phồng lên và dính sát vào thành tế bào. Đồng thời, các khí khổng cũng dần mở ra.

4. Giải thích, kết luận

a) Giải thích, kết luận thí nghiệm co nguyên sinh

- Giải thích: Khi cho dung dịch muối vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở thành môi trường ưu trương (nồng độ chất tan của môi trường cao hơn nồng độ chất tan trong tế bào). Do đó, áp suất thẩm thấu của môi trường sẽ cao hơn áp suất thẩm thấu của tế bào, làm cho nước từ bên trong tế bào thẩm thấu ra ngoài. Việc này làm tế bào mất nước, làm cho nguyên sinh chất trong tế bào co lại, khiến màng sinh chất tách khỏi thành tế bào, gây ra hiện tượng co nguyên sinh. Đồng thời, các khí khổng của tế bào cũng mất nước và đóng lại.

- Kết luận: Trong môi trường ưu trương, nước từ tế bào đi ra môi trường làm tế bào mất nước, gây hiện tượng co nguyên sinh và đóng khí khổng ở tế bào thực vật.

b) Giải thích, kết luận thí nghiệm phản co nguyên sinh

- Giải thích: Khi cho nước cất vào tiêu bản, môi trường bên ngoài trở thành môi trường nhược trương (nồng độ chất tan của môi trường thấp hơn nồng độ chất tan trong tế bào). Do đó, áp suất thẩm thấu của môi trường sẽ thấp hơn áp suất thẩm thấu của tế bào, dẫn đến nước từ bên ngoài thẩm thấu vào trong tế bào. Việc này làm tế bào nhận thêm nước, làm cho nguyên sinh chất trong tế bào phồng lên và màng sinh chất áp sát vào thành tế bào. Đồng thời, các khí khổng cũng dần mở ra.

- Kết luận: Trong môi trường nhược trương, nước đi từ bên ngoài vào tế bào làm tế bào căng phồng lên và các khí khổng mở ra.

5. Trả lời câu hỏi

a) Khi tế bào co nguyên sinh, khí khổng đóng lại. Khi tế bào mất nước, thành tế bào mỏng và căng ra, các khí khổng đóng lại.

b) Điều chỉnh tốc độ co nguyên sinh của chất trong tế bào ở tiêu bản thí nghiệm có thể thực hiện như sau:

- Nếu tế bào co nguyên sinh quá chậm: Tăng nồng độ dung dịch NaCl trên lam kính. Lí do: Tăng nồng độ chất tan trong môi trường ưu thế làm tăng áp suất thẩm thấu, khiến nước từ bên trong tế bào chảy ra nhanh hơn.

- Nếu tế bào co nguyên sinh quá nhanh: Giảm nồng độ dung dịch NaCl trên lam kính. Lí do: Giảm nồng độ chất tan trong môi trường ưu thế giảm áp suất thẩm thấu, làm cho nước từ bên trong tế bào chảy ra chậm hơn.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Sinh học 10 Kết nối tri thức, giải Sinh học 10 Kết nối tri thức trang 71, giải Sinh học 10 KNTT trang 71

Bình luận

Giải bài tập những môn khác