5 phút giải Sinh học 10 Kết nối tri thức trang 85

5 phút giải Sinh học 10 Kết nối tri thức trang 85. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 14 - PHÂN GIẢI VÀ TỔNG HỢP CÁC CHẤT TRONG TẾ BÀO

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

Câu 1: Mọi hoạt động sống của tế bào và cơ thể đều cần năng lượng ATP. Phân tử ATP giống như viên pin sạc. Vậy năng lượng nạp vào phân tử ATP để cung cấp cho các hoạt động sống được cơ thể lấy từ quá trình nào?

I. PHÂN GIẢI CÁC CHẤT VÀ GIẢI PHÓNG NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO

Câu 1: Phân giải các chất trong tế bào là gì? Nêu một số ví dụ minh hoạ.

Câu 2: Phân giải hiếu khí trong tế bào gồm những giai đoạn chính nào? Đặc trưng của mỗi giai đoạn này là gì?

Câu 3: Trình bày các giai đoạn của quá trình lên men. Nêu sự khác nhau giữa lên men rượu và lên men lactate.

Câu 4: So sánh hiệu quả năng lượng của quá trình hô hấp hiếu khí và lên men. Giải thích sự khác biệt này.

II. TỔNG HỢP CÁC CHẤT VÀ TÍCH LŨY CÁC CHẤT TRONG TẾ BÀO

Câu 1: Tổng hợp các chất trong tế bào là gì? Nêu một số ví dụ minh hoạ cho quá trình tổng hợp các chất trong tế bào.

Câu 2: Quang hợp có vai trò như thế nào trong tổng hợp các chất và dự trữ năng lượng?

Câu 3: Hoá tổng hợp và quang khử ở vi khuẩn có gì khác so với quang hợp ở thực vật?

Câu 4: Quá trình tổng hợp và phân giải có mối quan hệ với nhau như thế nào?

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: So sánh quá trình quang hợp, hoá tổng hợp và quang khử.

Câu 2: Kẻ và hoàn thành bảng vào vở theo mẫu sau:

https://baivan.net/sites/default/files/styles/giua_bai/public/d/m/Y/screenshot_37_17.png?itok=nH5GY9Zy

Câu 3: Chứng minh quá trình chuyển hoá vật chất luôn đi kèm với quá trình chuyển hoá năng lượng thông qua hai quá trình quang hợp và hô hấp.

Câu 4: Ở người, hiện tượng đau mỏi cơ khi vận động nhiều là do lượng lactic acid được sản sinh và tích luỹ quá nhiều đã gây độc cho cơ. Dựa vào hiểu biết về quá 

PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

Câu 1: 

- Năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống được cơ thể lấy từ quá trình phân giải các phân tử sinh học như carbohydrate.

- Trong quá trình phân giải, một phần năng lượng được giải phóng sẽ tích lũy vào phân tử ATP để sử dụng cho các hoạt động sống.

- Phần còn lại của năng lượng được giải phóng ra dưới dạng nhiệt.

I. PHÂN GIẢI CÁC CHẤT VÀ GIẢI PHÓNG NĂNG LƯỢNG TRONG TẾ BÀO

Câu 1: 

- Phân giải là quá trình phá vỡ các liên kết trong các phân tử sinh học để tạo ra các phân tử nhỏ hơn và giải phóng năng lượng.

- Phần năng lượng được giải phóng có thể tích luỹ vào phân tử ATP và cũng có thể được giải phóng dưới dạng nhiệt.

- Ví dụ: phân giải protein, polysaccharide, cellulose,...

Câu 2

- Đường phân: glucose phân giải thành pyruvate, tạo ra NADH và ATP. Pyruvate chuyển hoá thành acetyl-CoA đi vào chu trình Krebs.

- Chu trình Krebs: acetyl-CoA giải phóng CO2, NADH, FADH2 và ATP.

- Chuỗi truyền electron: NADH và FADH2 từ giai đoạn trước oxy hóa để tạo ra ATP và nước.

Câu 3: 

* Các giai đoạn của quá trình lên men: gồm 2 giai đoạn:

- Đường phân: glucose được phân giải thành pyruvate, tạo ra NADH và ATP.

- Lên men: electron từ glucose qua NADH được chuyển đến phân tử hữu cơ khác.

* Sự khác nhau giữa lên men rượu và lên men lactate:

 

Lên men lactate

Lên men rượu

Tế bào sử dụng chủ yếuChủ yếu ở tế bào người và động vậtChủ yếu ở tế bào thực vật

Phân tử nhận electron từ NADH

Pyruvate Phân tử hữu cơ acetaldehyde
Sản phẩmMuối lactateEthanol

Câu 4

- Quá trình hô hấp hiếu khí tạo ra khoảng 30 đến 32 phân tử ATP từ một phân tử glucose, và một phần năng lượng chuyển thành nhiệt để duy trì nhiệt độ phù hợp cho các phản ứng sinh hoá khác.

- Trong điều kiện tối ưu, quá trình hô hấp hiếu khí có thể tạo ra từ 36 đến 38 phân tử ATP từ một phân tử glucose.

- Trong khi đó, quá trình lên men chỉ sản xuất 2 phân tử ATP từ một phân tử glucose, ít hơn rất nhiều so với quá trình hô hấp hiếu khí.

II. TỔNG HỢP CÁC CHẤT VÀ TÍCH LŨY CÁC CHẤT TRONG TẾ BÀO

Câu 1: 

Tổng hợp các chất trong tế bào là quá trình hình thành các hợp chất phức tạp từ các chất đơn giản và tiêu tốn năng lượng. Ví dụ:

- Nucleic acid hình thành từ phản ứng tổng hợp tạo liên kết phosphodiester giữa các đơn vị nucleotide.

- Protein và chuỗi polypeptide được tạo thành từ sự kết hợp của nhiều amino acid bằng các liên kết peptide trong quá trình tổng hợp protein.

- Lipid được tổng hợp từ các phân tử acid béo và glycerol.

Câu 2: 

Quang hợp là quá trình quan trọng nhất đối với hệ thống sống, trong đó thực vật và sinh vật quang tự dưỡng chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học trong các hợp chất hữu cơ giàu năng lượng bằng cách sử dụng lục lạp chứa diệp lục để hấp thụ ánh sáng.

Câu 3: 

Điểm khác nhau ở quá trình hoá tổng hợp và quang khử ở vi khuẩn so với quang hợp ở thực vật

Quang khử

Hoá tổng hợp

- Không dùng H2O làm nguồn cung cấp H+ và electron mà dùng HS, S, H, và một số chất hữu cơ khác.

- Quá trình quang hợp kiểu này không giải phóng ra O2

- Chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học mà không cần đến nước. 

Các vi khuẩn hoá tổng hợp tiết ra enzyme xúc tác cho các phản ứng oxy hoá các hợp chất vô cơ và giải phóng năng lượng. Một phần năng lượng này được vi khuẩn sử dụng để đồng hoá CO2 thành các chất hữu cơ cần thiết. 

Câu 4: 

Quá trình tổng hợp tạo phức tạp từ đơn giản, tiêu tốn năng lượng. Phân giải ngược lại, giải phóng năng lượng từ phức tạp thành đơn giản. Hai quá trình này liên quan mật thiết: sản phẩm của tổng hợp là nguyên liệu cho phân giải, năng lượng và sản phẩm phân giải có thể tái sử dụng cho tổng hợp.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: 

 

Quang hợp

Hóa tổng hợp

Quang khử

Giống nhau

  • Cả quang hợp và hóa tổng hợp đều tạo ra thực phẩm hoặc carbohydrate.
  • Chúng chuyển hóa năng lượng thành chất hữu cơ.
  • Trong các quá trình này, một loạt các phản ứng diễn ra.
  • Ngoài ra, cả hai quy trình đều sử dụng CO2
  • Cả hai quá trình này đều giúp thúc đẩy và duy trì sự sống trên Trái đất.

Khác nhau

Là quá trình biến đổi năng lượng của ánh sáng mặt trời thành cacbohydrat của các sinh vật quang dưỡngLà quá trình biến đổi năng lượng hóa học của các hợp chất vô cơ hoặc mêtan thành các hợp chất hữu cơ bởi các sinh vật tự dưỡng..Không dùng H2O làm nguồn cung cấp H+ và electron mà dùng HS, S, H, và một số chất hữu cơ khác.
Có ở sinh vật quang tự dưỡng.

Sinh vật tự dưỡng 

 

Quá trình quang hợp kiểu này không giải phóng ra O2
Quá trình quang hợp xảy ra khi có ánh sáng mặt trời.Xảy ra trong điều kiện tối phần lớn ở đáy biển gần các miệng phun thủy nhiệtChuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học mà không cần đến nước. 
Diệp lục là cần thiết để thực hiện quá trình quang hợp

Không cần diệp lục

 

 
Quá trình quang hợp tạo ra oxy như một sản phẩm phụTạo ra các hợp chất lưu huỳnh dưới dạng sản phẩm phụ. 

Câu 2: 

 

Đường phân

Chu trình Krebs

Chuỗi truyền electron

Nơi diễn ra

Tế bào chấtChất nền ti thểMàng trong ti thể

Nhu cầu O2

Không cóKhông cóCần O2

Nguyên liệu

Đường glucosePhân tử pyruvate chuyển hóa thành phân tử acetyl-CoANADH2, FADH2

Sản phẩm

  • 2 phân tử pyruvate
  • 2 phân tử NADH
  • 2 phân tử ATP
  • 2 phân tử CO2
  • 3 NADH
  • 1 FADH2
  • 1 ATP
ATP và nước

Câu 3: 

- Tổng hợp chất hữu cơ từ các chất đơn giản và tích lũy năng lượng.

- Phân giải chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản, đồng thời giải phóng năng lượng.

- Chuyển hoá vật chất luôn đi kèm với việc chuyển đổi năng lượng từ thế năng sang động năng để thực hiện các hoạt động sống của tế bào.

- Quang hợp và hô hấp có nhiều sản phẩm trung gian và sử dụng nhiều enzyme chung. Sản phẩm của quang hợp (chất hữu cơ và O2) cung cấp nguyên liệu cho hô hấp. Sản phẩm của hô hấp (CO2 và H2O) cung cấp nguyên liệu cho quang hợp. Điều này cho thấy quang hợp là tiền đề của hô hấp và ngược lại.

Câu 4: 

- Axit lactic được sinh ra trong quá trình trao đổi chất bình thường của cơ thể. Khi thiếu oxy, glucose phân hủy và tạo thành axit lactic. Nó tích tụ trong cơ và có thể đi vào máu.

- Cơ thể có thể sử dụng axit lactic nhỏ lẻ làm nguồn năng lượng cho hoạt động.

- Hàm lượng axit lactic tăng cao sau khi tập thể dục gắng sức, gọi là tăng lactate máu, có thể gây căng thẳng cơ bắp, ức chế, mệt mỏi và đau nhức.

- Các cách phòng tránh bao gồm uống nước cam trước khi vận động, cung cấp đủ nước trong suốt quá trình tập luyện, xây dựng chế độ luyện tập hợp lý và thực hiện kéo giãn cơ trước và sau khi tập luyện.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Sinh học 10 Kết nối tri thức, giải Sinh học 10 Kết nối tri thức trang 85, giải Sinh học 10 KNTT trang 85

Bình luận

Giải bài tập những môn khác